Câu 1
Kiểm tra kết quả quan sát một cây mà em thích trong khu vực trường (hoặc nơi em ở).
Câu 2
a) Quan sát ảnh thiên nga. Nêu nhận xét của em về chim thiên nga.
b) Nghe thầy cô kể câu chuyện Con vịt xấu xí của nhà văn An-đéc-xen.
Lời giải chi tiết:
Thiên nga có kích thước lớn, cùng họ với vịt và ngỗng. Chúng có bộ lông màu trắng tinh rất đẹp,vừa có thể bơi dưới nước lại vừa có thể bay. Trong các loài chim, thiên nga đẹp và hiền lành như những cô tiên trong truyện cổ tích.
Câu 3
a) Sắp xếp lại thứ tự các tranh dưới đây cho đúng với cốt truyện Con vịt xấu xí em vừa nghe kể.
b) Dựa vào các tranh đã sắp xếp lại, em kể từng đoạn và toàn bộ câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
a) Thứ tự sắp xếp đúng câu chuyện là: Tranh 2 - Tranh 1 - Tranh 3 - Tranh 4
b)
- Kể lại từng đoạn câu chuyện;
1. Sắp đến mùa đông, vợ chồng thiên nga đưa con tới phương Nam tránh rét, nhưng vì một đứa con quá nhỏ khiến họ phải dừng chân nghỉ lại ven đường. Hai vợ chồng nhờ cô vịt chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay lại đón con.
2. Cô vịt đồng ý để thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Vịt mẹ bận rộn với việc kiếm ăn, thiên nga con chỉ có thể chơi cùng với những chú vịt con nhưng điều đó khiến chúng thật sự buồn.Bởi hình dáng không giống những chú vịt nên thiên nga bị cách bạn hắt hủi, bắt nạt, chúng cho rằng thiên nga là một con vịt xấu xí và vô tích sự.
3. Một năm sau thiên nga được bố mẹ quay lại đón. Gia đình đoàn tụ trong niềm hạnh phúc mừng rỡ. Thiên nga con đã quên hết mọi chuyện buồn tủi trước kia, nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để cùng bố mẹ bay tới những chân trời tươi đẹp
4. Lúc ấy, đàn vịt con mới hiểu con vịt xấu xí mà chúng thường ghét bỏ chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc họ nhà chim. Chúng đã hối hận về cách cư xử của mình.
Kể lại toàn bộ câu chuyện:
Sắp đến mùa đông lạnh giá, vợ chồng thiên nga cùng đứa con bé bỏng bay về phương Nam tránh rét. Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải dừng chân nghỉ ở dọc đường, ở chỗ nghỉ chân ấy, chúng gặp một cô vịt chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng nhờ cô vịt chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay lại đón con.
Cô vịt đồng ý, thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bầu bạn. Vịt mẹ thì bận bịu suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăm cả đàn vịt con cùng thiên nga bé bỏng. Đàn vịt con ấy, luôn tìm cách chành chọc, hắt hủi, bắt nạt thiên nga. Trong mắt chúng, thiên nga con là một con vịt xấu xí, vô tích sự. Chúng nhìn cái cổ dài ngoẵng và thân hình gầy guộc của thiên nga tỏ vẻ xem thường.
Một năm sau, thiên nga được bố và mẹ quay lại đón tìm. Gặp lại con, cả bố và mẹ thiên nga vô cùng sung sướng vì con mình đã lớn khôn. Thiên nga gặp lại bố mẹ cũng vô cùng mừng rỡ. Nó đã quên những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ, quên cả cách cư xử không mấy thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ và bịn rịn chia tay cùng các bạn vịt con để lên đường cùng bố mẹ. Thiên nga đã cùng bố mẹ bay đến những chân trời xa tươi đẹp.
Lúc ấy, đàn vịt con đã hiểu được con vịt xấu xí mà chúng thường ghét bỏ chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc họ nhà chim. Chúng đã hối hận về cách cư xử của mình.
Câu 4
a) Ai là “con vịt xấu xí” trong truyện này? Vì sao nhân vật đó bị xem là “xấu xí”?
b) Qua câu chuyện, An-đéc-xen muốn nói gì với các em? Chọn ý trả lời em thích:
- Đừng cho người khác là xấu xí chỉ vì họ không giống mình.
- Đừng lấy mình làm mẫu để đánh giá người khác.
- Bạn sẽ xấu hổ khi cùng hùa nhau dè bỉu một người.
- Thật tiếc cho những ai không cảm nhận được cái đẹp.
- Phải biết nhận ra cái đẹp của người khác, yêu thương người khác.
Lời giải chi tiết:
a) “Con vịt xấu xí” trong truyện là một con thiên nga. Nhân vật đó bị xem là xấu xí vì không giống vịt con: cổ dài ngoẵng, thân hình gầy guộc.
b) Qua câu chuyện, An-đéc-xen muốn nói:
- Đừng cho người khác là xấu xí chỉ vì họ không giống mình.
- Đừng lấy mình làm mẫu đế đánh giá người khác.
- Phải biết nhận ra cái đẹp của người khác, yêu thương người khác.
Câu 5
Thi kể từng đoạn câu chuyện.
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Toán lớp 4
Stop and check 3B
Chủ đề 4. Các đơn vị đo đại lượng
Chủ đề 5 : Đến với thế giới logo
Chủ đề 2. Quê hương
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4