Câu hỏi đầu bài 1
Nội dung câu hỏi:
Bạn có nghĩ rằng việc chêm xen tiếng Anh vào câu nói tiếng Việt của giới trẻ hiện nay là vấn đề đáng ngại không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết và suy nghĩ của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Theo em, việc chêm xen tiếng Anh vào câu nói tiếng Việt của giới trẻ hiện nay là đáng lo ngại bởi sự lạm dụng đó khiến nhiều bạn trẻ dần quên đi nghĩa của nhiều từ tiếng Việt và dần làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.
Câu hỏi đầu bài 2
Nội dung câu hỏi:
Cho biết một số trường hợp dùng từ ngữ mới mà theo bạn là cần thiết.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết và suy nghĩ của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Trong các lĩnh vực chuyên ngành, cụ thể như khoa học – công nghệ, chúng ta cần sử dụng những từ ngữ mới để hiểu đúng bản chất của các thuật ngữ và dễ dàng sử dụng trong quá trình làm việc cũng như trao đổi công việc.
Phần 1.1
Nội dung câu hỏi:
Bạn hiểu như thế nào về chuẩn của ngôn ngữ trong tiếng Việt?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung bài học.
Lời giải chi tiết:
Chuẩn tiếng Việt được hiểu là việc sử dụng ngôn ngữ dựa trên những quy tắc được xác lập và phát triển qua một quá trình lâu dài, làm cơ sở cho việc định hướng, điều chỉnh hoạt động giao tiếp của các thành viên trong một cộng đồng.
Phần 1.2
Nội dung câu hỏi:
Vì sao chúng ta cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung ở phần Tìm hiểu tri thức.
Lời giải chi tiết:
Chúng ta cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng có nghĩa là chúng ta đang gìn giữ ngôn ngữ của dân tộc. Đó là một trách nhiệm to lớn, cao cả của chúng ta đối với một giá trị văn hóa quan trọng của dân tộc.
Phần 1.3
Nội dung câu hỏi:
Để giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc, mỗi người chúng ta cần chú ý điều gì?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung bài học để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Để giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc, chúng ta cần phải:
- Có tình yêu, sự quý trọng, lòng tự hào đối với di sản của cha ông để lại.
- Có hiểu biết về chuẩn ngôn ngữ thể hiện qua yêu cầu về phát âm, quy định chính tả, cách dùng từ, quy tắc đặt câu và tạo lập văn bản.
Phần 1.4
Nội dung câu hỏi:
Có nhiều trường hợp không thể thay thế từ Hán Việt bằng những từ ngữ “thuần Việt” đồng nghĩa, chẳng hạn, không thể thay phi công bằng người lái máy bay, thay máy bay trực thăng bằng máy bay lên thẳng. Hãy tìm thêm những ví dụ tương tự.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung của bài học và hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chúng ta không thể thay thế giáo viên – người giảng dạy, kẻ cướp – người ăn trộm, tài xế - người lái ô tô, hay xe mui trần – xe không có nóc…
Phần 2.1
Nội dung câu hỏi:
Một yếu tố mới của ngôn ngữ cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản nào để được chấp nhận rộng rãi và có cơ hội “nhập” vào hệ thống tiềng Việt?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung bài học.
Lời giải chi tiết:
Một yếu tố mới của ngôn ngữ cần phải đáp ứng những yêu cầu sau để được nhập vào hệ thống tiếng Việt:
- Nó phải đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt
- Những yếu tố này không làm phá vỡ tính chuẩn mực, sự tinh tế của hệ thống ngôn ngữ hiện có.
Phần 2.2
Nội dung câu hỏi:
Cho biết các yếu tố cơ bản của một tình huống giao tiếp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn từ ngữ.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung bài học để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Các yếu tố cơ bản của một tình huống giao tiếp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn từ ngữ: đề tài, quan hệ giữa những người tham gia giao tiếp, kênh giao tiếp.
Phần 3.3
Nội dung câu hỏi:
Phân tích một số trường hợp cho thấy một yếu tố mới của ngôn ngữ có thể dùng phù hợp trong tình huống giao tiếp này nhưng không phù hợp trong tình huống giao tiếp khác.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung bài học để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống hàng ngày, giới trẻ thường nói chuyện với nhau về việc “bắt trend” được hiểu là việc nắm bắt những xu hướng mới xuất hiện trên mạng xã hội. Và việc sử dụng từ này chỉ đúng khi chúng ta dùng với những người đồng trang lứa, những bạn trẻ có hiểu biết về mạng xã hội. Nhưng trong trường hợp chúng ta nói với bố mẹ, ông bà – những người lớn tuổi hơn thì nó hoàn toàn không phù hợp bởi những người lớn tuổi thường không còn quan tâm đến mạng xã hội và họ thường sẽ không hiểu những thuật ngữ của giới trẻ. Trong trường hợp này chúng ta cần phải giải thích rõ đó là hiện tượng gì và như thế nào.
Trong khi đọc văn bản 1
Nội dung câu hỏi:
Tình cảm, cảm xúc của tác giả khi nghĩ về tiếng Việt.
Phương pháp giải:
Đọc đoạn đầu văn bản để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Tình cảm, cảm xúc của tác giả khi nghĩ đến tiếng Việt đó là lòng biết ơn, một niềm tự hào sâu sắc về sự trong sáng, đẹp đẽ mà tiếng Việt mang lại.
Trong khi đọc văn bản 2
Nội dung câu hỏi:
“Khi đã viết ra rồi, chưa có nghĩa là đã xong hẳn”. Theo tác giả, còn phải làm gì tiếp theo?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Theo tác giả, “Khi đã viết ra rồi, chưa có nghĩa là đã xong hẳn” có nghĩa là sau đó chúng ta cần phải đọc lại, ngẫm lại và sửa chữa nếu cần thiết. Như vậy mới được tính là xong hẳn.
Trong khi đọc văn bản 3
Nội dung câu hỏi:
Chú ý “cái ý nghĩa trong trẻo trong lắng” và “sự giàu có” của ngôn ngữ.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
- “cái ý nghĩa trong trẻo trong lắng” được hiểu là trong trẻo và sâu lắng
- “sự giàu có” của ngôn ngữ được hiểu là sự đa dạng, phong phú của tiếng Việt.
Trong khi đọc văn bản 4
Nội dung câu hỏi:
Bạn hiểu như thế nào về hình ảnh so sánh mỗi nhà văn như một cây nến thắp lên?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Việc so sánh mỗi nhà văn như một cây nến thắp lên được hiểu là mỗi nhà văn giống như những người tiên phong, thắp nên sự trong sáng, giàu có và tuyệt đẹp của tiếng Việt để người đọc, người nghe đều hiểu và biết đến. Đó được coi là một trong những thiên chức lớn nhất của các nhà văn.
Sau khi đọc văn bản 1
Nội dung câu hỏi:
Tình yêu tiếng Việt của Nguyễn Tuân được thể hiện như thế nào qua văn bản Về tiếng ta?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Tình yêu tiếng Việt của Nguyễn Tuân được thể hiện qua sự biết ơn của ông đối với những người đã tạo ra và phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt; đó là sự tự ý thức được về trách nhiệm, nhiệm vụ của bản thân mình đối với sự phát triển tiếng Việt.
Sau khi đọc văn bản 2
Nội dung câu hỏi:
Bạn học hỏi được gì từ kinh nghiệm viết của tác giả?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Qua văn bản, em có thể học hỏi được những kinh nghiệm sau từ tác giả:
- Cần phải biết ơn và trân trọng tiếng Việt.
- Cần phải sử dụng tiềng Việt sao cho chuẩn ngôn ngữ.
- Cần thiết phải bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt.
Sau khi đọc văn bản 3
Nội dung câu hỏi:
Nguyễn Tuân quan niệm như thế nào về vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Tuân thể hiện quan điểm của mình một cách rất rõ ràng về sự trong sáng của tiếng Việt. Đó là cần phải chung tay cùng nhau bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt, sao cho xứng với những gì ông cha ta để lại. Và từ đó, cần phải ra sức chống lại những tư tưởng sai lệch, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.
Sau khi đọc văn bản 4
Nội dung câu hỏi:
Qua bài viết của Nguyễn Tuân, bạn có nhận xét gì về vai trò của nhà văn đối với sự phát triển của tiếng Việt?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Qua văn bản ta có thể hiểu nhà văn luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thể hiện sự giàu đẹp của tiếng Việt. Họ chính là những ngọn nến thắp sáng nên vẻ đẹp thực sự của tiếng Việt. Bằng việc sử dụng thứ ngôn ngữ của toàn dân đó, họ đã đưa tiếng Việt lên trang giấy, mang nó đi khắp thế giới. Họ chính là những người sử dụng tiếng Việt một cách chuẩn mực và tuân thủ quy tắc nhất. Bởi vậy, thiên chức của họ luôn là phản ánh sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt. Đó là một nghĩa vụ thiêng liêng cao cả mà mỗi nhà văn cần truyền tải được.
Luyện tập, vận dụng 1
Nội dung câu hỏi:
Bạn có thể đã dùng tiếng lóng hoặc tiếp nhận tiếng lóng từ người khác trong tình huống nào? Theo bạn, vì sao một số người lại dùng tiếng lóng?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, có thể tiếp nhận và sử dụng tiếng lóng trong trường hợp nói chuyện phiếm giữa nhóm người có cùng độ tuổi, kênh mạng xã hội
- Theo em, một số người sử dụng tiếng lóng một phần vì họ muốn bắt kịp xu thế của thời đại và để không bị coi là tụt hậu so với bạn bè đồng trang lứa. Ngoài ra, sử dụng tiếng lóng có thể giúp họ tạo dấu ấn riêng cho bản thân với ai đó.
Luyện tập, vận dụng 2
Nội dung câu hỏi:
Trình bày những giải pháp cần thực hiện để giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc.
Gợi ý:
Giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc là một vấn đề lớn nhà quan trọng. Giải pháp cho vấn đề này đòi hỏi sự phối hợp của nhiều thành phần trong xã hội. Có thể thảo luận, đưa ra các giải pháp xét từ nhiều góc đội
- Về phía cá nhân: Mỗi học sinh cần có nhận thức như thế nào về vấn đề giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc? Bạn có thể làm gì để góp phần vào việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt
- Về phía gia đình: Mỗi thành viên cần làm gì để ngôn ngữ giao tiếp trong gia đình hướng đến sự chuẩn mực và trong sáng của tiếng Việt?
- Về phía nhà trường: Nhà trường thấy có cần có những giải pháp gì để góp phần giữ gìn và phát triển tiếng.
- Về phía các cơ quan truyền thông: Đài truyền hình, đài phát thanh, báo in và báo điện tử có trách nhiệm như thế nào về vấn đề này? Theo bạn, các cơ quan này cần làm gì để thực hiện tốt hơn việc truyền tải thông tin, góp phần giữ gìn và phát triển tiếng Việt một cách lành mạnh đúng hướng?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân để trả lời.
Lời giải chi tiết:
* Những giải pháp cần thực hiện để giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc:
- Về phía cá nhân: cần phải tự ý thức được sự trong sáng của tiếng Việt để từ đó sử dụng tiếng Việt sao cho hợp lí.
- Về phía gia đình: cần phải sử dụng tiếng Việt một cách chuẩn mực để làm gương cho trẻ nhỏ, những thành viên khác trong gia đình.
- Về phía nhà trường: cần phải có biện pháp khuyến khích học sinh sử dụng tiếng Việt sao cho phù hợp và đúng với chuẩn mực của môi trường giáo dục.
- Về phía các cơ quan truyền thông:
+ Lên án, phê phán những hành vi sử dụng ngôn ngữ không phù hợp để người dân biết và tránh
+ Tích cực tuyên truyền về sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt.
Luyện tập, vận dụng 3
Nội dung câu hỏi:
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của bạn về một vấn đề liên quan đến việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt.
Gợi ý:
- Một số vấn đề có thể lựa chọn để viết: Bạn hiểu thế nào về sự trong sáng của tiếng Việt? Giới trẻ có vai trò như thế nào trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Thành phần nào trong xã hội có ảnh hưởng lớn nhất đối với sự phát triển của ngôn ngữ...
- Đoạn văn cần triển khai theo định hưởng của kiểu bài nghị luận. Do khuôn khổ của một đoạn văn, bạn cần chọn những lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu nhất và trình bày các nội dung một cách mạch lạc, súc tích.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Tiếng Việt vốn là một ngôn ngữ hay, đẹp đẽ thuộc về dân tộc Việt Nam. Sự trong sáng của nó được thể hiện ở những quy tắc ngữ âm nhưng nó đang dần bị đe doa bởi sự thâm nhập của những ngôn ngữ khác. Đó là tình trạng sử dụng ngôn ngữ nước ngoài lẫn vào tiếng Việt một cách vô tổ chức. “Tôi love bạn”, “Tôi like bạn”… là một trong số ít biểu hiện của tình trạng này. Các bạn trẻ dường như cảm thấy nó là ngầu, là bắt kịp xu hướng và ngày càng học theo nhau cách nói chuyện như vậy mà dần quên đi nghĩa tiếng Việt của nó. Có rất nhiều bạn chỉ vì sử dụng ngôn ngữ nước ngoài quá lâu mà dần quên mất tiếng mẹ đẻ của mình. Nhiều khi họ bất giác quên mất từ này trong tiếng Việt là gì nhỉ, sử dụng như thế nào… Điều này đang đe dọa nghiêm trọng đến sự trong sáng và phát triển của tiếng Việt. Đáng nhẽ giới trẻ mới là những người cần phải tuyên truyền, làm giàu đẹp tiếng Việt nhưng giờ đây họ đang bị những xu hướng trên mạng xã hội thu hút và dần quên mất tiếng Việt vốn đẹp và trong sáng như thế nào. Điều này thật đáng lo ngại. Vậy nên chúng ta cần phải hiểu rõ trách nhiệm của mình đối với tiếng Việt là như thế nào để từ đó có thái độ sử dụng đúng đắn với ngôn ngữ của dân tộc.
Luyện tập, vận dụng 4
Nội dung câu hỏi:
Vận dụng hiểu biết về tình hưởng giao tiếp (để tài, quan hệ giữa những người tham gia vào giao tiếp, kênh giao tiếp) đã thảo luận, phân tích và đánh giá về sự phù hợp của việc sử dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ trong một văn bản tự chọn.
- Sự phù hợp của một yếu tố ngôn ngữ nói chung và yếu tố mới của ngôn ngữ nói riêng tuỳ thuộc vào tinh hưởng giao tiếp mà yếu tố ngon ngủ đó được sử dụng. Bài tập này tạo cơ hội cho bạn vận dụng kiến thức về tình hưởng giao tiếp để thảo luận phân tích và đánh gia sư phủ hợp đó.
- Trước hết, cần chọn một văn bản có yếu tố mới của ngôn ngữ. Văn bản đó có thể thuộc bất kì loại văn bản nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin), văn bản viết hoặc văn bản nói (một bài phát biểu, một cuộc hội thoại miễn là có các yếu tố mới của ngôn ngữ như thuật ngữ khoa học hay từ ngữ thông thường, nhất là từ ngữ chỉ các thiết bị, ứng dụng công nghệ mới được mượn từ tiếng nước ngoài, tiếng lóng,.... Có thể chọn một bản tin trên một tờ báo, một văn bản quảng cáo sản phẩm mới... Các bạn cũng có thể chọn một số văn bản có nội dung là cuộc hội thoại trong các chương trình giải trí trên truyền hình,... Để chuẩn bị nội dung thảo luận, cần nhận biết các yếu tố mới của ngôn ngữ và phần chia những yếu tố đó theo từng loại như đã nếu trong Phần 2 của chuyện để này.
- Kết quả phân tích, đánh giá các yếu tố mới đó có thể là tích cực (phù hợp) hoặc tiêu cực (không phù hợp). Kết quả đó căn cứ vào những yếu tố cụ thể của tình huống giao tiếp như:
Văn bản đó viết hay nói về vấn đề gì? Ai là người viết hay người nói? Văn bản đó dùng để viết hay nói cho ai? Văn bản đó được truyền tải qua kênh giao tiếp nào (viết hay nói, giao tiếp trực tiếp hay qua phương tiện công nghệ, văn bản ngôn ngữ hay văn bản đa phương thức,...)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ đoạn hội thoại sau:
- Alberto: Chào Marta, bạn có khỏe không?
- Marta: Rất tốt! Bạn có khỏe không?
- Alberto: Mọi thứ đều ổn. Tôi đã không gặp bạn trong một thời gian dài.
- Marta: Đó là sự thật, tôi đã đi du lịch, tôi đã đến thăm một số quốc gia ở châu Á trong năm qua.
- Alberto: Nghe có vẻ rất thú vị! Bạn có kỷ niệm nào thú vị không?
- Marta: Vâng, tôi đã mua một chiếc móc khóa từ mọi quốc gia tôi đến thăm và đây là món quà dành cho bạn.
Đoạn hội thoại trên nói về hai người bạn sau một thời gian dài không gặp nhau. Từ đoạn trích, ta có thể thấy mối quan hệ giữa hai người họ là bạn bè thân thiết. Bối cảnh khá rộng mở, có thể là họ tình cờ gặp nhau trên đường hoặc hẹn gặp nhau tại nơi công cộng. Họ nói chuyện với nhau một cách thân thiết và họ còn tặng quà nhau như một yếu tố làm gia tăng tình cảm bạn bè. Họ mở đầu cuộc hội thoại bằng lời chào hỏi một cách rất lịch sự rồi đi đến chi tiết, khi người bạn kia kể rằng cô đã có một cuộc du lịch khá dài. Phương tiện được sử dụng ở đây là lời nói trực tiếp. Các yếu tố ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn đều phù hợp với hoàn cảnh cũng như quan hệ của hai người tham gia hội thoại. Do đó, ta có thể kết luận các yếu tố được sử dụng ở đâu hoàn toàn là tích cực và nó truyền tải được điều mà người nói và người nghe muốn truyền tải.
B
Chương VII. Ô tô
Chủ đề 1: Vai trò, tác dụng của môn bóng chuyền đối với sự phát triển thể chất - một số điều luật thi đấu môn bóng chuyền
CHƯƠNG III - DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (ĐỀ THI HỌC KÌ 2) - VẬT LÍ 11
Soạn văn chi tiết Lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SGK Ngữ văn 11 - Cánh Diều
SGK Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn văn siêu ngắn Lớp 11
Tác giả - Tác phẩm Lớp 11
Văn mẫu Lớp 11