Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946
Bài 18. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
Bài 19. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
Bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)
Đề kiểm tra 15 phút chương 3 phần 2
Bài 21. Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
Đề kiểm tra 15 phút chương 4 phần 2
Bài 24. Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975
Bài 25. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
Bài 26. Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Bài 27. Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Đề kiểm tra 15 phút chương 5 phần 2
Đề kiểm tra 45 phút phần 2
I. Tình hình thế giới và trong nước
1. Tình hình thế giới
- Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Tháng 7/1935, Đại hội lần VII - Quốc tế Cộng sản xác định:
+ Kẻ thù: chủ nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là: chống chủ nghĩa phát xít.
+ Mục tiêu: đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
+ Lê Hồng Phong, đại diện Đảng Cộng Sản Đông Dương tham dự.
- Tháng 6 /1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
2. Tình hình trong nước
a, Chính trị
- Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
- Nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động …. Tuy nhiên, chỉ có Đảng Cộng sản Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
b, Kinh tế:
- Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế chính quốc.
+ Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông …
+ Công nghiệp:
+ Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khoáng sản và nông sản.
=> Những năm 1936 - 1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
c, Xã hội:
- Đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp
+ Công nhân: thất nghiệp nhiều, lương giảm.
+ Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…
+ Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép.
+ Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp.
+ Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.
- Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
II. Phong trào dân chủ 1936-1939
1. Hội nghị Ban Chấp hànhTrung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 - 1936
Tháng 7/1936 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc) dựa trên Nghị quyết Đại hội 7 của QTCS, đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh:
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là: chống đế quốc và phong kiến.
- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là:đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Mặt trận: Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là “Mặt trận dân chủ Đông Dương”.
2. Những phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.
a, Phong trào Đông Dương Đại hội
- Năm 1936, Đảng vận động và tổ chức nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936).
- Các “Ủy ban hành động” thành lập khắp nơi, phát truyền đơn, ra báo, mít tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh)
- Tháng 09/1936 Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm các cuộc hội họp của nhân dân.
Nhận xét:
- Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống.
- Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Chính quyền thực dân đã phải giải quyết một phần yêu sách của nhân dân như: nới rộng quyền xuất bản báo chí, tự do đi lại, thả một số từ chính trị…
b, Đấu tranh nghị trường (giảm tải)
c, đấu tranh trên lĩnh vực bão chí (giảm tải)
d, Phong trào đón Gô đa:
- Năm 1937, lợi dụng sự kiện đó Gô đa và Toàn quyền mới sang Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.
* Từ năm 1937 - 1939: nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra, nhân ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác có đông đảo quần chúng tham gia.
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939
a, Ý nghĩa lịch sử
- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
- Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành và tích lũy bài học kinh nghiệm.
- Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
b, Bài học kinh nghiệm
- Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái phản động.
- Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc…
- Là một cuộc diễn tập thứ hai, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
*Nhận xét
- Sự khác nhau giữa phong trào 1930 - 1931 và phong trào dân chủ 1936 - 1939 cho thấy do hoàn cảnh thế giới và trong nước khác nhau, nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp.
- Chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936 - 1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình mới, tạo ra cao trào đấu tranh sôi nổi. Qua đó chứng tỏ Đảng ta đã trưởng thành, có khả năng đối phó với mọi tình huống, đưa cách mạng tiến lên không ngừng.
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 - 1945
1. Tình hình chính trị
a, Thế giới
- Đầu tháng 9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức.
- Pháp thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
b, Đông Dương
- Tháng 6/1940, Đô đốc G. Đờcu được cử làm Toàn quyền, thực hiện một loạt các chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh.
- Tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng.
- Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế, phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng.
c, Việt Nam
- Đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.
- Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền văn minh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này.
- Năm 1945, phát xít Đức thất bại nặng nề (châu Âu), Nhật bị thua to ở nhiều nơi (Châu Á – Thái Binh Dương).
- Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động; quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.
2. Tình hình kinh tế
a, Chính sách của Pháp
- Đầu tháng 9-1939, Toàn quyền Catơru ra lệnh khai thác tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu.
- Thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy: tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm, …. kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.
b, Chính sách của Nhật
- Pháp buộc phải cho Nhật sử dụng sân bay, kiểm soát đường sắt, tàu biển.
- Bắt chính quyền thực dân Pháp nộp khoản tiền lớn, trong vòng 4 năm 6 tháng Pháp nộp gần 724 triệu đồng.
- Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ chiến tranh.
- Yêu cầu Pháp xuất cảng nguyên liệu chiến lược sang Nhật: than, sắt, cao su, xi măng…
- Đầu tư vào ngành phục vụ cho quân sự, khai thác mănggan sắt, crôm, …
3. Tình hình xã hội
- Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. (Cuối năm 1944 – 1945 có tới 2 triệu đồng bào chết đói).
- Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi các chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.
=> Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. => Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết. Đảng ta cần phải kịp thời nắm bắt, đánh giá và đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.
Đề thi học kì 2
Địa lí kinh tế
Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
CHƯƠNG III. DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
Đề thi giữa học kì 2