I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Nghị luận là “bàn bạc và đánh giá cho rõ về một vấn đề nào đó” (Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, 2002, tr. 678). Dựa vào cách hiểu này, hãy tìm trong các đoạn trích dưới đây những câu, chữ thể hiện tính chất nghị luận:
1) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thương. Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Lịch sử lớp 9
CHƯƠNG III. GÓC VỚI ĐƯỜNG TRÒN
CHƯƠNG V. DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
Bài 16: Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân
ĐỊA LÍ KINH TẾ