I. Thế nào là văn thuyết minh?
Đọc các văn bản sau:
- Văn bản 1:
CÂY DỪA BÌNH ĐỊNH
Cây dừa gẳn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đời với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước rnắm,...Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sổng hằng ngày là như thế đấy.
Dân Bình Định có câu ca dao:
Dừa xanh sừng sững giữa trời
Đem thân mình hiến cho đời thủy chung.
Ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải theo bờ biển. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,...
(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mâu chuyện địa lí)
- Văn bản 2:
TẠI SAO LÁ CÂY CÓ MÀU XANH LỤC?
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, mà lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục cùa lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sè thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phán chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
(Theo Vũ Văn Chuyên, Hòi đáp về thực vật)
Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 8 - Nguyễn Phước Lợi
- Văn bản 3:
HUẾ
Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam, Huế đẹp của thơ. Huế đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
Huế là sự kết hợp hài hòa của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biểnThuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương.
Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dai lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nối bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ.
Huế có những công trình kiến trúc nối tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sàn văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba,..
Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho các cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn.
Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có.
Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sứ của những thành phố anh hùng.
(Dẫn theo Tiếng Việt thực hành)
Mỗi văn bản trên, em nhận ra được các văn bản trình bày, giới thiệu, giải thích những điều gì? Cụ thể:
Trong văn bản 1: Văn bản Cây dừa Bình Định trình bày ích lợi của cây dừa. Lợi ích này gắn với đặc điểm của cây dừa mà cây khác không có. Tất nhiên cây dừa Bến Tre hay nơi khác cũng ích lợi như thế. Nhưng đây giới thiệu riêng về cây dừa Bình Định, gắn bó với dân Bình Định.
Trong văn bản 2: Văn bản Tại sao lả cây có màu xanh lục? giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
Trong văn bản 3: Văn bản Huế giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.
khangvietbook. com. embed/7 — ĐT: (08)39103821
Vậy văn thuyết minh là loại văn như thế nào?
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.
- Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dần.
Trong khái niệm trên, chúng ta nhận ra được ba ý chính khi đề cập đến văn thuyết minh. Đó là:
- Văn bán thuyết mình là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sổng nhằm cung cấp tri thức (kiến tlỉức) vè đặc điểm, tỉnh chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích: Trong ba văn bản mà em vừa phân tích ở trên, chúng ta thấy rằng người viết đã cung cấp cho người đọc một lượng kiến thức đáng kể vê những đặc điếm, tính chất, ích lợi của cây dừa trong cuộc sống của con người Bình Định (Văn ban 1), hay như kiến thức sinh học về chất diệp lục trong lá cây (Văn bản 2), cũng như em có được cái nhìn tổng quát nhất khi được đọc qua phần giới thiệu về Huế với các đặc điểm, tính chất, những nét đặc trưng của xứ Huế (Văn bản 3). Nói tóm lại là, thông qua các phương thức diễn đạt trình bày, giới thiệu. Giải thích người đọc có thể tiếp nhận nội dung một văn bản thuyết minh một cách dễ dàng.
Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người: Khác với văn bản nghị luận, tự sự, miêu tả, biếu cảm, hành chính - công vụ, văn bản thuyết minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, chính xác nghĩa là tri thức được cung cấp trong văn bản không được sai sự thật, không được tưởng tượng, hư cấu ra. Nguồn tri thức khách quan ấy giúp cho con người có hiểu biết về những đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng, và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người. Văn bản thuyết minh gắn liền với tư duy khoa học, đòi hỏi độ chính xác cao. Muốn làm được văn bản thuyết minh, phải tiến hành điều tra, nghiên cứu, học hỏi tri thức thì mới làm tốt được. Ta hiểu rằng văn bản thuyết minh là loại văn bản trình bày tính chất, cấu tạo, cách dùng... nhằm cung cấp tri thức, hướng dẫn cách sử dụng cho con người. Lấy ví dụ như: mua một cái máy như ti vi, máy bơm, máy cày,... đều phải kèm theo bản thuyết minh để ta hiểu tính năng, cấu tạo, cách sứ dụng, cách bao quản. Mua một hộp bánh, trên đó cũng có ghi xuất xứ, thành phần các chất làm nên bánh, ngày sản xuất, hạn sử dụng, trọng lượng tịnh,... Hay đến tham quan một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử, trước cổng vào đa phần đều có bang ghi lời giới thiệu lai lịch, lịch sử ra đời của nó.
- Văn bản thuyết minh cần được trình bảy chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn: Chính vì là loại văn bản cung cấp tri thức khách quan, chính xác, không có sự tưởng tượng cho nên lời văn trình bày thuyết minh cần phái chính xác, rõ ràng, và chặt chẽ. Bên cạnh đó, cùng rất cần đến sự hấp dần cho văn bản. Đê tạo được sự hấp dẫn cho văn bản thuyết minh của mình, ta còn nhận thấy đôi khi người viết cũng đưa vào kể chuyện hoặc miêu tả. Đi vào các bảo tàng lịch sử, bảo tàng chứng tích chiến tranh,... người thuyết minh ngoài mặt thuyết minh về lịch sử các cuộc kháng chiến của dân tộc ta, người thuyết minh còn hay đem vào lời thuyết minh của mình những câu chuyện lịch sử đầy sống động với lối văn miêu tả cực kì hấp dẫn làm say mê những người đang tham quan,... hay như trước cổng vào của các di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh,... cliúng ta cũng thường hay thấy những tấm bảng giới thiệu lai lịch cùng với những câu chuyện, sự tích gắn liền với di tích hoặc danh lam thắng cảnh ấy làm cho người tham quan bị cuốn hút theo câu chuyện được kể trên tấm bảng.
Bài 3. Sông ngòi và cảnh quan châu Á
Unit 3. Leisure activities
PHẦN ĐẠI SỐ - VỞ BÀI TẬP TOÁN 8 TẬP 1
Chủ đề 6. Tiếng hát ước mơ
Tải 25 đề thi học kì 1 Sinh 8
Soạn văn siêu ngắn Lớp 8
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 8 - Cánh Diều
VBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 8
Tổng hợp Lí thuyết Ngữ văn 8
SGK Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Cánh Diều
SGK Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Cánh Diều
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 8
Văn mẫu Lớp 8
Vở bài tập Ngữ văn Lớp 8