Câu hỏi 1
Nội dung câu hỏi:
Bài đọc Sáng tạo vì cuộc sống gồm mấy phần? Mỗi phần có nhiệm vụ gì? Nối đúng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài đọc để nối đúng thông tin.
Lời giải chi tiết:
a – 2
b – 3
c - 1
Câu hỏi 2
Nội dung câu hỏi:
Những tiện nghi trong xã hội chúng ta đang sống do đâu mà có? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:
Đều do các nhà khoa học danh tiếng sáng tạo ra.
Do tất cả mọi người trên Trái Đất sáng tạo ra.
Đều do những người lao động bình thường sáng tạo ra.
Do các nhà khoa học và những người dân bình thường sáng tạo ra.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài đọc để đánh dấu đúng.
Lời giải chi tiết:
Câu hỏi 3
Nội dung câu hỏi:
Hãy viết những điều em biết về một sáng chế được nhắc tới trong đoạn 2 (chữ viết, điện thoại thông minh, cần gạt nước trên kính xe ô tô,...)
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức để viết về những điều em biết.
Lời giải chi tiết:
Bài làm tham khảo
Những điều em biết về chiếc điện thoại thông minh là: là một thiết bị điện thoại thông minh có một màn hình cảm ứng với kích thước và độ phân giải cao hơn so với điện thoại truyền thống. Điện thoại thông minh được coi như một máy tính di động kết hợp với máy ảnh kỹ thuật số và thiết bị chơi game cầm tay, vì nó có một hệ điều hành riêng biệt được thiết kế để hiển thị phù hợp các website một cách bình thường cùng nhiều chức năng khác của máy tính như thiết kế, đồ họa, video game, cũng như chụp ảnh và quay phim.
Câu hỏi 4
Nội dung câu hỏi:
Vì sao có thể nói “Mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần viết nên lịch sử văn minh của loài người."? Đánh dấu √ vào ô trống trước các ý đúng:
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho xã hội tiến bộ hơn.
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều là kết quả lao động sáng tạo của con người.
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều là công trình của các nhà khoa học danh tiếng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài đọc để đánh dấu vào ô trống thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Câu hỏi 5
Nội dung câu hỏi:
Theo em, mỗi người có thể làm gì để đóng góp vào sự phát triển của xã hội?
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết của bản thân để chia sẻ.
Lời giải chi tiết:
Theo em, tùy theo lứa tuổi của mình mà mỗi người có thể đóng góp vào sự phát triển của xã hội như Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
Phần 3: Thể thao tự chọn
Project 3
Chủ đề 1. Chất
Chủ đề 3 : Soạn thảo văn bản với phần mềm Word
SGK Tiếng Việt Lớp 4
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4