1. Đọc hiểu văn bản: Tôi đi học (Thanh Tịnh)
2. Đọc hiểu văn bản: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam)
3. Thực hành tiếng Việt: Trợ từ và thán từ
4. Thực hành đọc hiểu: Người mẹ vườn cau (Nguyễn Ngọc Tư)
5. Viết: Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
6. Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
7. Tự đánh giá: Chuỗi hạt cườm màu xám (Đỗ Bích Thúy)
8. Hướng dẫn tự học trang 39
1. Đọc hiểu văn bản: Nắng mới (Lưu Trọng Lư)
2. Đọc hiểu văn bản: Nếu mai em về Chiêm Hóa (Mai Liễu)
3. Thực hành tiếng Việt: Sắc thái nghĩa của từ ngữ
4. Thực hành đọc hiểu: Đường về quê mẹ (Đoàn Văn Cừ)
5. Viết: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ
6. Viết: Tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ
7. Nói và nghe: Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống
8. Tự đánh giá: Quê người (Vũ Quần Phương)
9. Hướng dẫn tự học trang 57
1. Đọc hiểu băn bản: Sao băng (Theo Hồng Nhung)
2. Đọc hiểu văn bản: Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI (Theo Lưu Quang Hưng)
3. Thực hành tiếng Việt: Các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp
4. Thực hành đọc hiểu: Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại (Theo Mơ Kiều)
5. Viết: Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
6. Văn bản kiến nghị về một vấn đề đời sống
7. Nói và nghe: Tóm tắt nội dung thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
8. Tự đánh giá: Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? (Theo Hoàng Tần, Trần Thủy Hoa)
9. Hướng dẫn tự học trang 82
1. Đọc hiểu văn bản: Đổi tên cho xã (Trích Bệnh sĩ - Lưu Quang Vũ)
2. Đọc hiểu văn bản: Cái kính (A-dít Nê-xin)
3. Thực hành tiếng Việt: Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn
4. Thực hành đọc hiểu: Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (Trích Trưởng giả học làm sang - Mô-li-e)
5. Thực hành đọc hiểu: Thi nói khoác
6. Viết: Nghị luận về một vấn đề của đời sống
7. Nói và nghe: Thảo luận ý kiến về một hiện tượng trong đời sống
8. Tự đánh giá: Treo biển (Theo Trương Chính)
9. Hướng dẫn tự học trang 107
1. Đọc hiểu văn bản: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
2. Đọc hiểu văn bản: Nước Đại Việt ta (Trích Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi)
3. Thực hành tiếng Việt: Ôn tập về từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ
4. Thực hành đọc hiểu: Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu - Lí Công Uẩn)
5. Thực hành đọc hiểu: Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? - Dương Trung Quốc
6. Viết: Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
7. Nói và nghe: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
8. Tự đánh giá: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan)
9. Hướng dẫn tự học trang 131
Nội dung câu hỏi:
Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng: “Hay đổ lỗi cho người khác”.
Phương pháp giải:
- Dựa vào những phần gợi ý kết hợp với kiến thức xã hội của chính cá nhân để xác định được những ý chính cần trình bày. Hoàn thiện và trình bày trước lớp.
Lời giải chi tiết:
Mở đầu: Không ai có thể đi đến thành công mà không qua những sai lầm. Sai lầm, lỗi lầm là điều tất yếu trong cuộc sống. Thế nhưng, khi xảy ra lỗi lầm, nhiều người không dám nhận lấy lỗi để sữa chữa, khắc phục mà thường đổ lỗi lỗi cho người khác.
Nội dung:
1. Giải thích:
+ “Đổ lỗi” là hành vi con người cố tình chối bỏ lỗi lầm của mình, hoặc viện cớ do lí do khách quan, hoặc đổ tội cho người khác. Đây là một hiện tượng đáng buồn thường gặp trong cuộc sống hằng ngày.
2. Biểu hiện của hiện tượng đổ lõi cho người khác:
+ Các nhà thầu xây dựng yếu kém, ăn bớt vật liệu khiến công trình sụp đổ, gây tai nạn, không chịu nhận trách nhiệm mà đổ lỗi do địa hình, khí hậu. VD: Vụ sập cầu Chu Va ở tỉnh Lai Châu năm 2014.
+ Thất bại trong cuộc sống, nhiều người đổ lỗi do hoàn cảnh khó khăn, nghèo khó mà quên mất rằng cũng nhiều người nhờ nỗ lực không ngừng mà làm giàu từ hai bàn tay trắng.
+ Học sinh lười biếng, không chăm chỉ học tập đạt kết quả kém lại đổ lỗi cho chương trình sách giáo khoa nặng nề…
3. Nguyên nhân của hiện tượng mọi người luôn đổ lỗi cho nhau:
– Do sự lười nhác, không cống hiến mà chỉ mong thụ hưởng của nhiều người. Khi nhìn thấy sai lầm của người khác hoặc bản thân gây ra sai lầm, họ vẫn vô tâm, không tích cực ngăn chặn hoặc khác phục để hạn chế tổn hại.
+ Do con người hèn nhát, không dám đối mặt với lỗi lầm của mình. Nhiều người chỉ vì quá hèn nhát, sợ hãi khi xảy ra sai lầm, họ đã trốn tránh, thoái thác trách nhiệm, đổ lối cho người khác khiến cho hậu quả của hành động ấy còn lớn hơn hậu quả do sai làm ấy gây ra.
+ Do con người ích kỉ, thiếu trách nhiệm, chỉ muốn đùn đẩy phần khó khăn cho người khác. Nhiều người chỉ biết đến lợi ích của bản thân mình, không quan tâm đến người khác. Khi sai lầm xảy ra, họ chỉ cố sức bảo vệ mình, bỏ mặc người khác dù hậu quả có thế nào đi chăng nữa. Những kẻ vô tâm ấy thường gây nên những tổn thất rất lớn cho xã hội.
+ Do lòng tham khiến cho con người mở mắt, sẵn sàng làm những việc trái với lương tâm và tìm cách đổ vạ cho người khác… Để vét đầy túi tham, nhiều kẻ đã bất chấp lương tâm, làm những việc tàn nhẫn chỉ để có được điều mình mong muốn.
4. Hậu quả của việc đổ lỗi cho người khác:
+ Hiện tượng đổ lỗi gây mất đoàn kết trong tập thể, khi không ai nhận trách nhiệm về mình cứ cứ đùn đẩy cho người khác.
+ Hiện tượng đổ lỗi không giúp khắc phục hậu quả gây ra, mà trái lại càng làm việc khắc phục hậu quả thêm trì trệ, khiến hậu quả càng nghiêm trọng.
+ Hiện tượng đổ lỗi khiến chúng ta trở thành kẻ vô trách nhiệm, tự huyễn hoặc bản thân rằng mình không bao giờ sai, từ đó không thể tiến bộ, hoàn thiện mình.
+ Nếu xã hội ai cũng chỉ biết đổ lỗi mà không có tinh thần trách nhiệm, khắc phục sai lầm, thì xã hội đó sẽ trở nên trì trệ, chậm phát triển.
5. Giải pháp khắc phục:
+ Mỗi cá nhân cần biết tự ý thức, có tinh thần trách nhiệm, dũng cảm nhận lỗi, sửa lỗi.
+ Gia đình, nhà trường giáo dục con em hình thành ý thức nhận lỗi; người lớn phải làm gương cho trẻ em, không ngần ngại nói “Xin lỗi” khi mình mắc sai lầm và có cách thức cụ thể, thiết thực để sửa chữa lỗi lầm.
+ Ngoài ra, mọi người cũng nên khoan dung tạo điều kiện cho người mắc sai lầm sửa sai.
6. Phê phán:
+ Có nhiều người khi phạm phải lỗi lầm đã hèn nhát lẫn trốn và đổ lỗi cho người khác. Những người như thế thật đáng lên án.
7. Bài học nhận thức:
+ Dám nhận lỗi là một hành động dũng cảm, là sống có trách nhiệm đối với công việc, bản thân và người khác.
Kết luận: Không có lỗi lầm sẽ không có thành công. Mỗi lỗi lầm sẽ giúp bạn trưởng thành hơn. Hãy dũng cảm nhận lỗi, tích cực khắc phục sai lầm càng nhanh càng tốt để làm giảm bớt những tổn hại do hành động nhút nhát của chúng ta gây ra.
Bài 19: Quyền tự do ngôn luận
SOẠN VĂN 8 TẬP 2
Bài 20: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Unit 3. The environment
Tải 20 đề kiểm tra giữa học kì - Hóa học 8
Soạn văn siêu ngắn Lớp 8
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 8
Tổng hợp Lí thuyết Ngữ văn 8
SGK Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Cánh Diều
SGK Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Cánh Diều
Soạn văn chi tiết Lớp 8
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 8
Văn mẫu Lớp 8
Vở bài tập Ngữ văn Lớp 8