1. Đọc hiểu văn bản: Sóng (Xuân Quỳnh)
2. Đọc hiểu văn bản: Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu)
3. Thực hành đọc hiểu: Tôi yêu em (Pu-skin)
4. Thực hành đọc hiểu: Nỗi niềm tương tư (Trích Bích Câu kì ngộ - Vũ Quốc Trân)
5. Thực hành tiếng Việt: Biện pháp lặp cấu trúc
6. Viết: Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
7. Nói và nghe: Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí
8. Tự đánh giá: Hôm qua tát nước đầu đình
9. Hướng dẫn tự học
1. Đọc hiểu văn bản: Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp
2. Đọc hiểu văn bản: Trao duyên (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
3. Đọc hiểu văn bản: Đọc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)
4. Thực hành đọc hiểu: Anh hùng tiếng đã gọi rằng (Trích Truyện Kiều)
5. Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ đối
6. Viết: Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
7. Nói và nghe: Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
8. Tự đánh giá: Thề nguyền (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
9. Hướng dẫn tự học trang 63
1. Đọc hiểu văn bản: Chí Phèo (Nam Cao)
2. Đọc hiểu văn bản: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
3. Thực hành đọc hiểu: Tấm lòng người mẹ (Trích Những người khốn khổ - Huy-gô)
4. Thực hành tiếng Việt: Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
5. Viết: Viết bài nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
6. Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
7. Tự đánh giá: Kép Tư Bền (Nguyễn Công Hoan)
8. Hướng dẫn tự học trang 101
1. Đọc hiểu văn bản: Phải coi luật pháp như khí trời để thở (Theo Lê Quang Dũng)
2. Đọc hiểu văn bản: Tạ Quang Bửu - người thầy thông thái (Hàm Châu)
3. Thực hành đọc hiểu: Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ (Phạm Văn Tình)
4. Thực hành tiếng Việt: Lỗi về thành phần câu và cách sửa
5. Viết: Viết bài thuyết minh tổng hợp
6. Nói và nghe: Nghe bài thuyết minh tổng hợp
7. Tự đánh giá: Sông nước trong tiếng miền Nam (Theo Trần Thị Ngọc Lang)
8. Hướng dẫn tự học trang 125
Nội dung câu hỏi:
Hãy viết một đoạn văn cho luận điểm 2 hoặc luận điểm 3 theo dàn ý đã nêu ở ý 2.1, mục “2. Thực hành”, trong đó thể hiện cách xưng hô cho phù hợp với người đọc và người viết giả định.
Phương pháp giải:
Nhớ kiến thức về tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao, dựa vào dàn ý đã nêu ở ý 2.1, triển khai luận điểm 2 hoặc luận điểm 3 thành đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
- Luận điểm 2:
Con người ta sinh ra, được sống trên đời đã là một hạnh phúc lớn. Nhưng có lẽ được sống trong lòng của người khác còn là hạnh phúc lớn hơn. Đó chính là khi có cảm giác yêu thương và được yêu thương. Tình yêu thương là thứ tình cảm tốt đẹp mà con người dành cho nhau. Tình thương là những nét đẹp bình dị, trong sáng của tình người, lòng nhân hậu, sự khoan dung, cao thượng, vị tha và công lí. Đó có thể là tình cảm gia đình, tình bằng hữu, tình yêu lứa đôi, tình người nói chung. Nó có thể là thứ tình cảm vun đắp, xây dựng trong một thời gian dài nhưng cũng có thể chỉ là một niềm thương cảm chực trào dâng khi ta gặp một hoàn cảnh đáng thương nào đó. Yêu thương chính là khi ta cảm thông quan tâm giúp đỡ người có cảnh ngộ bất hạnh, khó khăn trong cuộc sống. Tình yêu thương góp phần xoa dịu nỗi đau, hàn gắn vết thương, xóa bỏ hận thù. Một xã hội ngập tràn tình yêu thương thì đó là một xã hội bình đẳng, văn minh, bác ái. Khi lòng yêu thương trở thành chuẩn mực của xã hội thì cái ác sẽ bị đẩy lùi, chiến tranh sẽ không còn và lửa hòa bình sẽ ấm áp thắp lên trong mỗi căn nhà bình dị. Nhưng dù với bất cứ biểu hiện nào thì tình yêu thương cũng luôn mang lại những điều kì diệu riêng cho cả người cho đi và nhận về nó. Bên cạnh đó, yêu thương còn là lực hấp dẫn kéo con người ta xích lại gần nhau, tạo thành khối thống nhất, gây dựng những mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.
- Luận điểm 3:
Thị Nở với tình yêu thương của một người đàn bà đã kéo Chí Phèo từ vực sâu của tội lỗi trở lại làm người với khát vọng lương thiện cháy bỏng. Nhiều tướng cướp hoàn lương cũng bởi vì có sự khoan hồng của pháp luật, sự yêu thương của con người trong cộng đồng. Song trong cuộc sống hiện đại ngày nay, còn có những kẻ sống lạnh lùng như một cỗ máy, vô hồn vô cảm, chỉ biết sống cho mình, luôn đố kị ganh ghét, xung đột, cướp đoạt, là mối hiểm họa lớn cho xã hội mà ta cần lên án và bài trừ. Yêu thương đem lại hạnh phúc cho nhân loại, chỉ có yêu thương mới xoa dịu những ngăn cách giàu nghèo, những bất đồng đố kị, làm cho xã hội văn minh tươi đẹp. Vì vậy hãy dành tình thương của mình cho mọi người thật nhiều. Hạnh phúc thật sự chỉ đến khi ta biết mạnh dạn cho đi.
CHƯƠNG II. CẢM ỨNG
Chương 5. Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858)
SBT Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1
B. ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA
Unit 5: Cities and education in the future
Soạn văn chi tiết Lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn văn siêu ngắn Lớp 11
Tác giả - Tác phẩm Lớp 11
Văn mẫu Lớp 11