1. Đọc hiểu văn bản: Tác gia Nguyễn Du
2. Đọc hiểu văn bản: Trao duyên (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
3. Đọc hiểu văn bản: Độc Tiểu Thanh kí (Đọc truyện về nàng Tiểu Thanh - Nguyễn Du)
4. Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tu từ đối
5. Viết: Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
6. Nói và nghe: Giới thiệu về một tác phẩm văn học
7. Củng cố, mở rộng trang 28
8. Thực hành đọc: Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
9. Thực hành đọc: Mộng đắc thái liên (Mơ đi hái sen - Nguyễn Du)
1. Đọc hiểu văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Trích - Hoàng Phủ Ngọc Tường)
2. Đọc hiểu văn bản: "Và tôi vẫn muốn mẹ..."
3. Đọc hiểu văn bản: Cà Mau quê xứ
4. Thực hành tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng (tiếp theo)
5. Viết: Viết văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội
6. Nói và nghe: Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống
7. Củng cố, mở rộng trang 59
8. Thực hành đọc: Cây diêm cuối cùng
1. Đọc hiểu văn bản: Nữ phóng viên đầu tiên (Trần Nhật Vy)
2. Đọc hiểu văn bản: Trí thông minh nhân tạo (Trích 50 ý tưởng về tương lai - Ri-sát Oát-xơn - Richard Watson)
3. Đọc hiểu văn bản: Pa-ra-lim-pích (Paralympic): Một lịch sử chữa lành những vết thương (Huy Đăng)
4. Thực hành tiếng Việt: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
5. Viết: Viết văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
6. Nói và nghe: Tranh biện về một vấn đề trong đời sống
7. Củng cố, mở rộng trang 88
8. Thực hành đọc: Ca nhạc ở Miệt Vườn (Trích Văn minh Miệt Vườn - Sơn Nam)
1. Đọc hiểu văn bản: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
2. Đọc hiểu văn bản: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
3. Đọc hiểu văn bản: Cộng đồng và cá thể (Trích Thế giới như tôi thấy - An-be Anh-xtanh - Albert Einstein)
4. Thực hành tiếng Việt: Cách giải thích nghĩa của từ
5. Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
6. Nói và nghe: Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật (tiếp theo)
7. Củng cố, mở rộng trang 119
8. Thực hành đọc: "Làm việc" cũng là "làm người"!
Nội dung câu hỏi:
Tâm hồn nhạy cảm, lãng mạn và tinh tế của nhà thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ để nhận xét về tâm hồn nhạy cảm, lãng mạn và tinh tế của nhà thơ.
Lời giải chi tiết:
Bài thứ nhất tả cảnh chung, khái quát, về cảnh hái sen ở Tây Hồ: Xắn gọn quần cánh bướm/ Chèo thuyền con hái sen (Khẩn thúc giáp điệp quần/ Thái liên trạo tiểu đình).
Đấy là tả người đi hái sen, chèo chiếc thuyền nhỏ mà lướt nhẹ trên mặt hồ, luồn qua những hoa sen và lá sen. Nhưng ai là người Xắn gọn quần cánh bướm ở đây? Chắc là những cô gái trẻ, con nhà tử tế quanh hồ mà tác giả quan sát thấy. Có nữ tú, ắt có cả nam thanh, trong đó có thi sĩ đa tình đa cảm Tố Như…
Hai câu tiếp theo tả nước hồ đầy lai láng và xanh trong, in rõ bóng người hái sen. Mấy nét chấm phá về cảnh và người hái sen Tây Hồ trong một ngày đẹp trời, bình yên, thơ mộng. Có cảnh và có người trong cảnh, nhưng tả người mới chỉ ở vài điểm nhấn, ví như Giáp điệp quần, tức quần lụa mỏng, tựa như cánh bướm phất phơ và hình người hái sen in dưới mặt nước hồ trong, thanh thoát.
Bài thứ hai, tả cụ thể công việc hái sen, đương nhiên có cả mục đích của việc hái sen nữa. Hái hoa sen, và cả gương sen, cả hoa và gương đều bỏ lên thuyền. Thế thôi, chưa có gì đặc biệt. Những người dân ven Hồ Tây, nhiều gia đình lấy việc hái sen (cả hoa và gương) làm kế sinh nhai. Nhưng cũng có những người khá giả, lại lấy việc hái sen chủ yếu để tiêu khiển, như một thú chơi tao nhã. Với tác giả bài thơ này, thì Hoa để tặng người mình sợ /Gương để tặng người mình thương (Hoa dĩ tặng sở úy/ Thục dĩ tặng sở liên). Hai câu sau thấy chứa nhiều uẩn khúc trong tình ý. Hoa sen trắng hay hoa sen hồng, đều đẹp. Hương sen thơm nhẹ, tinh khiết. Đó là một loài hoa quý xưa nay, còn có cái tên rất đẹp là hoa phù dung. Hoa ấy hái về dùng để tặng người mình yêu quý, trân trọng, còn để cắm vào bình hoa trong nhà mình để thưởng lãm, hoặc dâng lên bàn thờ tiên tổ, ấy là lẽ thường.
Bài thứ ba, cũng tả cảnh hái sen, nhưng mà ở một chi tiết khác. Thi sĩ sáng nay đi hái sen, vốn đã có hẹn với một cô nàng hàng xóm nào đó, chắc là xinh đẹp trẻ trung. Hẹn rồi đấy, nhưng mà không biết bóng giai nhân ấy đã đến chưa (bất tri lai bất tri)? Chưa thấy người đẹp hiển hiện trước mắt, nhưng cách hoa nghe cười nói (cách hoa văn tiếu ngữ), thì hình như đã thấy xốn xang trong dạ rồi. Sen tốt tươi, bạt ngàn bông thắm lá xanh, chưa nhìn thấy người hái sen, nhưng tiếng cười nói vui vẻ của người hái sen lẫn trong những bông thắm lá xanh, thật tuyệt. Chỉ tả tiếng cười nói của những người hái sen thôi, đã thấy rõ cái đẹp hòa trong cái đẹp, thiên nhiên và con người đằm thắm trữ tình, sinh động, thanh thoát…
Hai bài thơ còn lại của liên khúc hái sen, dành cho việc triết luận của tác giả. Hoa sen ai cũng ưa/ Cuống sen chẳng ai thích (Cộng tri liên liên hoa/ Thùy giả liên liên cấn), cũng là sự thường tình ở đời. Hoa sen để thưởng lãm, còn như thân cây sen, mấy ai dùng làm gì, thường bỏ đi. Nhưng có một sự thật là thân cây sen có những sợi tơ bền / Vấn vương không dứt được. Nghĩa là thân cây sen vẫn có giá trị sử dụng riêng, người đời ít biết, nên thường coi rẻ. Nghĩa là hoa có giá trị của hoa, gương sen có giá trị của gương, lá sen có giá trị của lá, còn thân cây sen vẫn có giá trị của thân…Ví như ở đời, cao thấp khác nhau, nhưng ai cũng có giá trị của riêng mình, đóng góp của riêng mình, chớ nên xem thường, chớ nên có thái độ “Hạ mục vô nhân”. Phải chăng, Nguyễn Du muốn mượn ý này, để bàn về quan niệm nhân sinh, để cảnh tỉnh người đời?
Bài cuối cùng, lại nêu một ý tưởng khác, cũng xoay quanh hình ảnh sen và công việc hái sen. “Lá sen màu xanh xanh / Hoa sen dáng xinh xinh, điều ấy ai cũng biết cả rồi. Nhưng mà Hái sen chớ đụng ngó / Năm sau hoa chẳng sinh” (Thái chi vật thương ngẫu/ Minh niên bất phục sinh), thì đó lại là lời nhắc nhở ân cần của tác giả. Ngó sen là biểu tượng của sự sinh sôi, biểu tượng của tương lai, phải biết trân trọng, giữ gìn. Đấy chính là minh triết của vũ trụ, đồng thời cũng thể hiện tinh thần nhân văn của bậc trí giả và tâm hồn nhân hậu của thi nhân….
Chủ đề 2. Quản lí bản thân
PHẦN 3. LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 - 1918)
Chuyên đề 11.1. Phân bón
Bài 9. Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo
Chủ đề 3. Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Soạn văn chi tiết Lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SGK Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn văn siêu ngắn Lớp 11
Tác giả - Tác phẩm Lớp 11
Văn mẫu Lớp 11