Glycine được rất nhiều người nhắc đến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ Glycine là chất gì? Hay nắm bắt rõ tác dụng Glycine. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng Glycine hãy cùng admin tìm hiểu thông tin liên quan đến chất này với bài viết sau nhé!
Glyxin là chất gì?
Glyxin (Glycine) là một amino axit đơn giản ký hiệu là Gly với công thức hóa học , công thức phân tử . Bên cạnh đó còn là một trong những amino acid protein genogen dùng nhiều trong thực phẩm tạo độ ngọt.
Glycine là chất gì?
Glycine là dạng tinh thể bột trắng, có vị ngọt, tan được trong dung môi phân cực ethanol và không tan trong dung môi không phân cực ether và benzen. Cách gọi khác của Glycine: Acid Aminoethanoic, amino acidoaxetic, phụ gia thực phẩm,...
Tính chất vật lý Glyxin
Tính chất vật lý Glycine là gì?
- Trạng thái vật lý: Glycine tồn tại ở dạng bột tinh thể trắng hoặc hợp chất tinh thể không màu. Nó tan trong nước và dung môi pola như Methanol, Ethanol và Aceton, nhưng ít tan trong các dung môi không phân cực như dầu và Hexane.
- Điểm nóng chảy: Glycine có điểm nóng chảy khoảng 240 - 250 độ C. Khi được nung nóng, Glycine chảy và sau đó phân hủy thành các sản phẩm khí như và HCN.
- Độ tan: Glycine có khả năng tan trong nước với mức độ tan cao. Điều này là do Glycine có tính chất là một amino axit dipolar, có khả năng tạo liên kết Hidro với nước.
- Độ pH: Glycine có tính chất của một amino acid và một amino base, vì vậy nó có khả năng tác động như một chất trung hòa. Điểm pKa của nó, tức là giá trị pH tại đó nó tồn tại dưới dạng hỗn hợp cân bằng giữa dạng acid và dạng base, là 2,35.
- Tính chất điện hóa: Glycine là một phân tử không có tính chất phân cực mạnh, do đó nó không dễ dàng tan trong các dung môi không phân cực. Tuy nhiên, nhờ có nhóm carboxyl và nhóm amino, Glycine có thể tạo liên kết Hydrogen với nước và các phân tử khác, có vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học.
Tính chất hóa học của Glyxin
Phản ứng với base
Glycine phản ứng với base khi có mặt -COOH.
PTHH:
Glycine phản ứng với axit có chứa nhóm
PTHH:
Glycine phản ứng ester hóa với nhóm -COOH
PTHH:
(Điều kiện: Có sự tham gia của HCl)
Glycine phản ứng với , nhóm trong Glycine sẽ tác dụng cùng với nitrous acid.
PTHH:
Cách điều chế Glyxin
Đối với Glycine thì sẽ được sản xuất công nghiệp thông qua việc cho acid chloroacetic phản ứng cùng với dung dịch amonia. Thông qua phương pháp này hàng năm có khoảng 15 triệu kg Glycine được sản xuất.
PTHH:
Tác dụng của Glyxin với sức khỏe con người
Dựa theo các nghiên cứu khoa học được công bố thì Glycine có thể sử dụng làm giảm bớt triệu chứng cho những người mắc bệnh về dạ dày loét, ruột rò rỉ, viêm khớp, bệnh tiểu đường, bệnh suy tim, thận, rối loạn thần kinh, mệt mỏi dài ngày, rối loạn giấc ngủ hàng ngày, một số bệnh ung thư. Chất Glycine được tìm thấy thông qua các dạng bổ sung và tốt nhất là từ tự nhiên sẽ đem lại nhiều lợi ích tích cực.
Tác dụng của Glycine với sức khỏe con người
Thúc đẩy tăng trưởng tuyến cơ bắp
Glycine là một trong ba amino acid mà cơ thể cần bổ sung hỗ trợ tổng hợp creatine cung cấp năng lượng trực tiếp cho cơ bắp và xây dựng mô cơ. Đảm nhận vai trò chuyển đổi các chất dinh dưỡng nạp vào từ chế độ ăn uống Glycine tạo năng lượng nuôi dưỡng mô cơ, đem đến độ bền, tăng cường sức khỏe và hiệu suất. Cùng với đó Glycine còn có lợi trong sản xuất và quy định về hormone điều chỉnh tỷ lệ chất béo kiểm soát việc tiêu hao năng lượng.
Bảo vệ và sửa chữa sụn khớp
Glycine cùng với các axit amin khác có trong thành phần nước hầm xương góp phần hình thành collagen hỗ trợ tăng trưởng các khớp, dây chằng và gân cơ. Ước chừng ⅓ collagen được tạo ra từ Glycine mà Collagen lại là yếu tố hình thành mô liên kết các khớp mang lại sự dẻo dai chịu các tác động, sốc. Bởi vậy mà collagen thủy phân thường được ưu tiên sử dụng điều trị bệnh thoái hóa khớp, viêm xương khớp. Glycine thực sự rất cần thiết giúp co giãn sụn, chữa lành khớp tổn thương nhẹ, gia tăng độ dẻo dai ngăn ngừa việc mất khả năng vận động cho người cao tuổi.
Cải thiện hệ tiêu hóa
Glycine có tác dụng tạo mô trong đường tiêu hóa giữ lại các hạt thức ăn, vi khuẩn ở trong ruột ngăn chặn chúng đi qua những lỗ nhỏ di chuyển vào máu gây tình trạng viêm. Đóng vai trò là chất xúc tác giúp tạo thành 2 trong số các chất quan trọng tạo nên lớp mô ở ruột là collagen và gelatin. Hai chất collagen và gelatin làm dịu niêm mạc đường tiêu hóa cho những người mắc bệnh vượt hoặc khó tiêu, thúc đẩy và cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Glycine ức chế tiết acid trong dạ dày chống lại các chứng viêm loét do hóa chất, căng thẳng gây nên, ngăn ngừa viêm đại tràng và tổn thương do rượu, gia tăng đáng kể khả năng dung nạp Aspirin. Bên cạnh đó gly còn cải thiện rối loạn chức năng cơ trơn sau cấy ghép qua đó giúp duy trì tính toàn vẹn của ruột trong việc xạ trị ung thư. Nhìn chung, Glycine hoạt động như một loại nhiên liệu thúc đẩy trao đổi chất hỗ trợ sản xuất mật, axit nucleic, creatine phosphate và porphyrins, những chất này có thể phá vỡ các chất dinh dưỡng nạp vào cơ thể qua chế độ ăn.
Glycine giúp cải thiện hệ tiêu hóa
Hỗ trợ làm chậm quá trình lão hóa
Glycine còn là một axit amin được cơ thể sử dụng tạo ra glutathione, chất này có tác dụng chống oxy hóa mạnh bảo vệ tế bào chống lại tổn thương do các gốc tự do tạo ra. Nếu cơ thể không đủ Glycine thì sẽ sản xuất ít glutathione ảnh hưởng khá tiêu cực đến việc xử lý oxi hóa theo thời gian. Một số nghiên cứu còn cho thấy Glycine còn tham gia quá trình ngăn ngừa đột biến tế bào dẫn đến bệnh ung thư, cắt giảm nguồn cung dinh dưỡng cho tế bào ung thư.
Có tác dụng chống viêm
Viêm loét là yếu tố khởi nguồn của rất nhiều bệnh lý khác nhau. Glycine có tác dụng trực tiếp lên tế bào viêm đảm nhận nhiệm vụ khử các nhân tố nguyên mã hình thành gốc tự do hay các cytokines viêm.
Hỗ trợ cho hệ thần kinh
Glycine cũng hỗ trợ nhận thức thức thần kinh trung ương bởi nó giúp điều hòa tổng hợp trao đổi chất của dinh dưỡng não, thần kinh sử dụng. Hơn nữa dùng Glycine trước khi còn còn tăng thời gian giấc ngủ, cải thiện tâm trạng, trí nhớ, hành vi và nâng cao tinh thần ngủ sâu hơn vì nó ảnh hưởng tới các neuropeptides trong vùng hippocampus. Trong y học Glycine còn hỗ trợ điều trị bệnh tâm thần, bổ sung trong 5 năm có thể giảm đáng kể triệu chứng OCD, tâm thần phân liệt - tăng truyền dẫn thần kinh trung gian thông qua thụ thể NMDA.
Glycine tác dụng hỗ trợ cho hệ thần kinh
Làm giảm chứng mệt mỏi
Có tác dụng tới hệ thống thần kinh và hệ thống tiêu hóa nên Glycine có thể tăng cường năng lượng và cân bằng đường trong máu. Từ đó giúp giảm tình trạng mệt mỏi, mang trực tiếp dinh dưỡng đến tế bào, mô cung cấp năng lượng mọi lúc mọi nơi.
Cải thiện da
Hoạt chất của Glycine còn giúp cải thiện da một cách đáng kể, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi làn da mất cân bằng nước và độ ẩm. Thông qua tiêu thụ, collagen thủy phân ngăn chặn tia UV- B, nghiên cứu cho thấy phụ nữ dùng 2.5g collagen peptide liên tục 4 tuần sẽ giảm 20% nếp nhăn mắt và hiệu quả đó vẫn kéo dài về sau. Không những thế còn chống oxy hóa, tăng tốc độ lành da với các vết thương da đặc biệt là bệnh nhân mắc tiểu đường.
Bảo vệ trái tim
Ngày càng có nhiều nghiên cứu và bằng chứng cho thấy rằng Glycine giúp bảo vệ bệnh tim, ngăn chặn tích tụ của một số chất tác động làm xơ vữa động mạnh, thu hẹp động mạnh, làm cứng. Như nghiên cứu trên 4100 người đau ngực thì nồng độ Glycine sẽ cao hơn có ảnh hưởng đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim hoặc là cơn đau tim sau 7,4 năm theo dõi. Cùng với đó loại amino acid này còn cải thiện khả năng sử dụng oxit nitric, phân tử làm tăng lưu lượng máu hỗ trợ giảm huyết áp.
Cách bổ sung Glyxin (Glycine) đúng cách và hiệu quả
Không có bất kỳ một quy định nào mang tính chính thức về liều lượng Glycine dùng hàng ngày. Các nghiên cứu đã chỉ ra Glycine có thể dùng một cách an toàn kể cả với liều cao 15 - 60 gam mỗi ngày. Theo ước tính, người phương tây có chế độ ăn uống tiêu chuẩn chỉ có 2 gram Glycine hàng ngày qua dung nạp thức ăn. Mức gly thấp như vậy có thể là do người phương tây họ không ăn gân động vật, xương, da.
Cách bổ sung Glyxin (Glycine) đúng cách và hiệu quả
Độ tuổi trẻ thanh thiếu niên, người khỏe mạnh, người lớn stress, mất trí nhớ, giảm trí nhớ, chậm phát triển hoặc rối loạn tâm thần có thể dùng lượng Glycine 200 - 300gram mỗi ngày (thời gian dùng 14 đến 30 ngày). Những người bị vấn đề rối loạn giấc ngủ thì liều lượng có thể dùng 50mg, sử dụng 20 phút trước khi đi ngủ.
Ngoài ra, người bị loét dạ dày cũng có thể sử dụng. Phân chia hỗn hợp 30% Glycine và 70% Calcium Carbonate nhằm mục đích trung hòa acid giống như sữa. Trường hợp bệnh nhân có chỉ định dùng sữa chữa trị loét dạ dày nhưng lại bất dung nạp sữa thì nên dùng Glycine, vừa không gây nhiễm kiềm lại không gây ra tăng toan. Liều dùng thường 1 - 2 viên cụ thể là viên 150 mg Glycine và 350 mg Calcium Carbonate.
Glyxin có độc không và cách bảo quản?
Thông qua những ứng dụng được kể trên các em có thể thấy rằng Glycine an toàn cho sức khỏe con người dễ dàng sử dụng với liều lượng phù hợp. Chỉ cần xác định đúng nguyên do và áp dụng đôi khi Glycine còn an toàn hơn các thực phẩm thuốc.
Về vấn đề bảo quản Glycine hiện nay thì chỉ cần đặt ở những nơi thoáng mát, tránh ẩm ướt và tránh ánh sáng. Đặc biệt cần tránh nơi có nhiệt độ cao hay như gần thiết bị dễ cháy sẽ làm hỏng Glycine.
Bài viết trên là những thông tin cần thiết nhất mà Admin chia sẻ giúp các em hiểu hơn về Glycine. Hãy thử tham khảo, sử dụng phù hợp theo từng mục đích điều trị và nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng tránh tác dụng phụ ngoài ý muốn. Các em muốn tìm hiểu thêm nhiều chất, học hóa tốt hơn, hãy tận dụng các tính năng trên FQA, đặc biệt là bảng tuần hoàn hóa học Online để phục vụ công tác học hóa trung học của các em nhé!