/

/

Tổng hợp những kiến thức để phân tích bài thơ nhớ rừng - Thế Lữ

Admin FQA

22/03/2023, 17:35

1848

“Nhớ rừng” - Thế Lữ, một trong những sáng tác thể hiện rõ nhất những tâm sự thầm kín trong lòng tác giả. Đây được coi là một sáng tác tiêu biểu của Thế Lữ, tuy nhiên việc phân tích tác phẩm lại không hề đơn giản. 

Đừng lo lắng! Đọc kỹ những chia sẻ của Admin trong bài chia sẻ dưới đây sẽ giúp các em phân tích tác phẩm một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. 

Thế Lữ tên thật là Nguyễn Đình Lễ, sinh ngày 10 tháng 6 năm 1907 tại thôn Thái Hà, Hà Nội. Quê cha ở làng Phù Đổng, huyện Tiên Du (nay là Phù Đổng, tổng Tế Lâm, Hà Nội), quê mẹ ở Nam Định. Tên Nguyễn Đình Lễ sau đổi thành Nguyễn Thứ Lễ, vì anh là con trai thứ hai. Năm lên mười, anh trai (hơn ông một tuổi) mất, ông lại đổi tên là Nguyễn Đình Lễ. Lớn lên, ông lại lấy tên là Nguyễn Thứ Lễ, khi viết văn, ông đổi thành Nguyễn Thế Lữ, rồi rút gọn thành Thế Lữ. Bút danh Thế Lữ, nghĩa là “khách thiên hạ”, phù hợp với nhân sinh quan của ông lúc bấy giờ. Nguyễn Khắc Thảo, nhưng sau cũng bỏ đi vì trùng tên. Khi viết báo, đôi khi ông ký bút danh hài hước Lê Ta, xuất phát từ tên Lễ biến thành "Lê Ngã", "ta" cũng tức là “ngã”

Các em biết gì về tác giả Thế Lữ 

Cuộc đời tác giả

Cha ông là trưởng ga đường sắt Lạng Sơn - Thanh Hóa. Sinh ra trong một gia đình Công giáo, mẹ ông lấy cha trước nhưng không được gia đình bên nội thừa nhận[3]. Khi mới được vài tháng tuổi, Lế đã bị tách khỏi mẹ và được đưa đến Lạng Sơn sống với bà nội, bố và u (vợ hợp pháp của bố). Anh ấy đã sống tách biệt với mẹ từ khi còn nhỏ và chỉ gặp mẹ vài lần trong năm. Theo Thế Lữ, chủ đề chính từ tuổi ấu thơ đến năm 10 tuổi là sự xa cách và nhớ mẹ ruột. Khi ông sống ở Lạng Sơn, thiên nhiên núi rừng nơi đây cùng với những câu chuyện rùng rợn mà ông được nghe từ thuở nhỏ đã trở thành nguồn tư liệu, nguồn cảm hứng cho các tác phẩm văn xuôi sau này của ông.

Sau khi anh trai mất, Lễ về Hải Phòng ở với mẹ. Tại Hải Phòng, ông học riêng với người bạn thân đầu tiên của mình, cha của Vũ Đình Quý. Một thời gian sau, anh xin vào học lớp Đồng ấu của trường Pháp Việt (École communale) mới mở ở Ngõ Nghè. Năm 1924, ông thi đậu tiểu học (cepfi) và sau đó bị ốm mất một năm. Thế Lữ lúc đó mới 17 tuổi, kết hôn với Nguyễn Thị Cương hơn ông hai tuổi.

Sự nghiệp văn chương

Là một nghệ sĩ đa năng, Thế Lữ hoạt động trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật, từ nghệ thuật thơ ca, văn xuôi (kinh dị, trinh thám, lãng mạn) đến báo chí, phê bình, dịch thuật và sân khấu. Ông rất đa tài nên nghiêm túc trong mọi lĩnh vực, phương pháp làm việc khoa học, chi tiết và cẩn trọng, luôn hướng tới sự hoàn hảo. Đó là thể hiện cho việc Thế Lữ luôn theo đuổi và tôn thờ vẻ đẹp của cuộc sống.

Thế Lữ đã xuất bản trên 50 bài thơ, phần lớn sáng tác trước năm 1945, đăng trên hai báo Phong Hóa và Ngày Nay, sau được tuyển tập thành hai tuyển tập (1941). Trong đó, bao gồm những bài thơ cũ có thêm một số đoạn mới). Tập thơ đầu, Mấy vần thơ được xem là tác phẩm tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới thời kỳ 1932-1935[25], với những bài được phổ biến rộng rãi thời kỳ đó. Bảy bài trong tập thơ đã được đưa vào hợp tuyển thơ Thi nhân Việt Nam (1942) của Hoài Thanh - Hoài Chân, gồm có Nhớ rừng, Tiếng trúc tuyệt vời, Tiếng sáo Thiên Thai, Vẻ đẹp thoáng qua, Bên sông đưa khách, Cây đàn muôn điệu và Giây phút chạnh lòng.

Thế Lữ được coi là người có nhiều đóng góp vào việc hiện đại hóa thơ ca Việt Nam. Tuy không thoát hẳn khỏi những lối diễn đạt thông thường của thơ cổ, nhưng thơ ông đã có những cách tân táo bạo về hình thức nghệ thuật. Ông thể nghiệm nhiều thể thơ khác nhau, gồm lục bát (trừ thơ Đường luật), thất lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn, bát cú dài và cả thơ Đoạn tuyệt. 

Thơ của ông không phải là thơ đơn lẻ mà là thơ được sáng tác theo ngữ pháp Pháp. Khác với thơ cổ thường cô đọng, cô đọng, thơ ông thường chú trọng sự thừa, ngắn gọn, diễn đạt logic.Vì thế, Thế Lữ thường dùng lối “kiểu bắc cầu” thường gặp trong thơ Pháp để nối các bài thơ và cả bài thơ vào một sợi chỉ. Ông cũng sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật như đảo ngữ, sử dụng nhiều dấu câu, liên từ... nhưng những cách tân này góp phần không nhỏ vào giọng điệu và thể thơ mới của thơ Roux. của các nhà thơ mới khác. Trong buổi đầu của thơ mới, những cách tân của Lữ đã mở đường cho phong cách của nhiều nhà thơ sau này.

“Nhớ rừng” là bài thơ được sáng tác vào năm 1934, sau được in trong tập Mấy vần thơ - 1935 của Thế Lữ. Bài thơ này mô tả một cách tự thuật tâm trạng của một con hổ bị nhốt trong đống củi giữa vườn bách thú. Nó nói lên sự uất ức, chán chường, nỗi sợ mất tự do, nỗi sợ bị nhốt trong song sắt, nỗi nhớ nhung tủi nhục về cuộc sống tự do ngày xưa khi chúa sơn lâm phần nhiều được tự do rong ruổi. Tất cả những thực tế lọt vào mắt hổ ở sở thú đều tầm thường, giả dối và đáng sợ. 

Nhớ rừng - Bài thơ nằm trong tuyển tập mấy vần thơ của Thế Lữ

Tâm trạng của con hổ, hay tâm trạng của nhà văn, tâm trạng của những người thuộc tầng lớp xã hội thời bấy giờ (1931-1935) cảm thấy bế tắc, chán chường với thực tại, khao khát một cuộc sống tự do, phóng khoáng, nếu không muốn nói là dứt khoát. định hướng. Tác giả muốn nhấn mạnh cảm xúc u sầu và khao khát mãnh liệt được tự do khỏi cảnh giam cầm và nô lệ bằng lời của một con hổ bị nhốt trong vườn thú.

Để phân tích được bài thơ, các em phải tìm được bố cục chuẩn. Với bài “Nhớ rừng”, các em có thể chia ra thành 3 phần:

  • Đoạn 1 + 4: Cảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú
  • Đoạn 2 + 3: Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ
  • Đoạn 5: Niềm khát khao tự do mãnh liệt

Ngoài nội dung chính của bài thơ, các em có thể liên tưởng đến tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước bấy giờ. Đặc biệt, trong quá trình phân tích cần phải tập trung vào các hình ảnh mang tính chất biểu tượng, giàu chất tạo hình. Cũng như nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu tính biểu cảm của tác giả.

Hãy cùng Admin tìm hiểu chi tiết về dàn ý của bài thơ trong phần chia sẻ tiếp theo nhé!

Với bài thơ “Nhớ rừng” các em có thể chọn phân tích theo bố cục 3 phần ở trên. Hoặc có thể chọn phân tích từng khổ trong bài thơ. Dưới đây là 2 dàn ý mà các em có thể tham khảo. 

Hướng dẫn lập dàn ý phân tích bài thơ Nhớ  rừng - Thế Lữ

Dàn ý 1. Phân tích theo luận điểm

I. Mở bài: 

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm

Thế Lữ  là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới giai đoạn đầu 1932-1945. Bài thơ “Nhớ rừng” là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của ông và là một nhà thơ thành công. Bài thơ thể hiện nỗi niềm của người mất đất khổ đau, xen lẫn nỗi uất hận trước hoàn cảnh hiện tại của hổ và hoài niệm về quá khứ vàng son của hổ. 

 II. Thân bài

Luận điểm 1: Nỗi căm giận của con hổ bị bắt

  • Dùng những từ gợi cảm khác nhau để bộc lộ tâm trạng chán chường, bực bội. Nỗi đau, sự nhục nhã và nỗi buồn của con hổ dường như tăng lên rõ rệt khi nó suy nghĩ về thực tế tầm thường trước mắt.

Luận điểm 2: Một quá khứ vàng son trong nỗi nhớ của con hổ 

  •  Một con hổ nằm trong cũi sắt nhớ lại nơi từng sống trong rừng, nơi có hàng ngàn cây cao, tiếng gió luồn qua từng kẽ lá, âm thanh của rừng già ngàn năm. Tất cả đều gợi nhớ đến những khu rừng hoang dã, hùng vĩ và rất bí ẩn.
  • Hình ảnh con hổ giữa rừng xanh bạt ngàn là một loạt những hình ảnh gợi tả, gợi tả như 'gợi hình: “dõng dạc”, “đường hoàng”, “lượn tấm thân”, “vờn bóng”, “ mắt…quắc”…và thể hiện sự uy nghiêm, dũng mãnh và hung dữ của chúa sơn lâm.
  • Hình ảnh con hổ khi là chúa tể rừng xanh, thể hiện trong hoài niệm về quá khứ: hàng loạt hình ảnh sóng đôi giữa rừng xanh và chúa sơn lâm: “Đêm vàng bên bờ suối” – “ ta say mồi…uống ánh trăng”, “ngày mưa” – “ ta lặng ngắm giang sơn”, “bình minh…nắng gội” – “giấc ngủ ta tưng bừng”, “chiều…sau rừng” – “ta đợi chết…”.
  • Việc sử dụng nhiều câu hỏi tu từ, nhất là câu cuối đoạn thể hiện tâm trạng tiếc nuối, khao khát tự do và niềm tự hào được làm chủ quá khứ vàng son, một thời oanh liệt, thiên nhiên núi rừng. 

Luận điểm 3: Nỗi uất hận khi nghĩ về thực tại tầm thường, giả dối

  • Quay trở về với hiện thực, con hổ với nỗi “uất hận ngàn thâu” đã vạch trần toàn bộ sự giả dối, tầm thường, lố bịch của cuộc sống trước mắt: Ấy là những “cảnh sửa sang tầm thường, giả dối”, cái bắt chước đầy lố bịch của thiên nhiên giả tạo, cố cho ra cái “vẻ hoang vu” nơi rừng thiêng sâu thẳm.

Luận điểm 4: Khao khát tự do sục sôi trong lòng con hổ

  • Giọng điệu bi tráng, gào thét với núi rừng (“hỡi…”), lời nói bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ, sự nuối tiếc về quá khứ và khao khát tự do, dù trong giấc mộng, con hổ cũng muốn được quay về nơi rừng già linh thiêng.

 ⇒ Mượn lời của con hổ, tác giả đã thay cho tiếng lòng của con dân Việt Nam trong thời kỳ mất nước, ấy là tiếng than nuối tiếc cho một thời vàng son của dân tộc, là tiếng khao khát tự do cháy bỏng, sục sôi trong từng người dân yêu nước.

Luận điểm 5: Nghệ thuật

  • Thể thơ tự do hiện đại, phóng khoáng, dễ dàng bộc lộ cảm xúc
  • Ngôn ngữ độc đáo, có tính gợi hình, gợi cảm cao
  • Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng thành công: nhân hóa, so sánh, điệp cấu trúc, câu hỏi tu từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác…
  • Giọng điệu, nhịp thơ linh hoạt, khi thì buồn thảm, khi hào hùng, lẫm liệt, theo trình tự logic hiện thực – quá khứ - hiện thực – quá khứ…

III. Kết bài:

  • Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật: 

“Nhớ rừng” không chỉ thành công ở nghệ thuật tinh tế, mà còn có giá trị lớn về nội dung, đại diện cho tiếng lòng của mọi người dân Việt Nam đang sục sôi trước hoàn cảnh đất nước. Bài thơ của Thế Lữ đã góp phần to lớn vào thành công của phong trào Thơ mới.

Dàn ý 2. Phân tích từng khổ trong bài

I. Giới thiệu:

Thế Lữ (1907-1989) là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng in trong Tuyển Tập Mấy vần thơ là bài thơ tiêu biểu của ông, mở đầu cho những thắng lợi của thơ mới.

II.Thân bài

Khổ 1. 

  • Tâm trạng của con hổ bị nhốt trong lồng sắt được diễn tả bằng lời. Nó đã từng đi lang thang, nhưng bây giờ nó bị nhốt trong lồng sắt và biến thành đồ chơi.
  • Từ “gậm”, “Khối căm hờn” (Gặm = cắn, dằn … , Khối = danh từ chuyển thành tính từ)  diễn tả trực tiếp hành vi, tư thế của những con hổ trong lồng sắt ở các vườn thú gia tăng. Cảm giác hận thù tích tụ trong tâm hồn, giằng xé, đau đớn, không cách nào buông bỏ, đành nằm im nhìn ngày tháng trôi qua, bơ vơ buông xuôi.
  • Nghệ thuật tương phản giữa hình ảnh bên ngoài sự buông xuôi với sự căm hờn, bên trong ẩn chứa trong lòng con hổ thể hiện sự căm ghét cuộc sống tù túng và niềm khao khát tự do.

Khổ 2. 

  • Cảnh núi rừng xưa hiện về trong kí ức của hổ: bóng rừng, cây cổ thụ, tiếng gió vi vu, tiếng xuân gọi núi, tiếng hò reo… “với” là động từ biểu thị chất của hành động. , thể hiện sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, tất cả đều phi thường, hùng vĩ và bí ẩn, và chúa tể sơn lâm ngự trị hoàn toàn...
  • Trên nền thiên nhiên này làm hiện lên hình ảnh các loại chúa tể trong tư thế oai phong, vương giả, trượt thân… bóng… đứng yên Từ láy gợi hình (giàu hình thức) thể hiện vẻ đẹp uy nghi, mạnh mẽ, mềm mại, uyển chuyển của Chúa sơn lâm. Tâm trạng hiện tại của con hổ là mãn nguyện, mãn nguyện và trang nghiêm

Khổ 3. 

  • Cảnh rừng ở đây được tác giả nhắc đến vào thời điểm: đêm vàng, ngày mưa bốn phương chuyển động, bình minh, cây xanh tỏa bóng, chiều rực rỡ, phía sau rừng tự nhiên huy hoàng nhuốm máu.
  • Trong thiên nhiên này con hổ sống vương giả –– Ta say mồi … tan- Ta lặng ngắm …Tiếng chim ca …- Ta đợi chết … điệp từ ”ta’: con hổ uy nghi - một vị chúa tể sơn lâm. Khung cảnh đầy ánh đèn, đầy tiếng chim và khung cảnh thật dữ dội. ...cảnh nào cũng hùng vĩ thơ mộng, con hổ nổi bật, kiêu hãnh và hung dữ. Đại từ “ta” được lặp lại trong câu thơ trên để chỉ sự dũng cảm và tài trí, tạo nên âm điệu vững chãi, hào hùng. 
  • Câu kết, câu hỏi tu từ: đâu, đâu, nhưng tất cả chỉ là quá khứ huy hoàng, thể hiện trong nỗi nhớ da diết và tiếng than sầu sầu thảm của con hổ ”Than ôi!” - Con hổ trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ cuộc sống tự do của mình.

Khổ 4. 

  • Cảnh sở thú hiện ra dưới mắt hổ mô phỏng hoa, cỏ xén, lối đi bằng phẳng, cây cỏ, suối dung dịch nước nhân tạo… đồi thấp,… cảnh buồn tẻ đê hèn, cảnh kinh tởm. Tất cả đều do bàn tay con người biên tập, gọt giũa nên đơn điệu, nhàm chán, giả dối, tầm thường, không thuộc về thế giới tự nhiên, mạnh mẽ và huyền bí 
  • Giọng thơ giễu nhại với một loạt từ liệt kê nối tiếp nhau, có thăng trầm ngắn dài, vội vàng thể hiện sự chán nản, khinh bỉ, căm ghét… Tất cả đơn điệu, bất biến, giả dối, nhỏ nhen, vô nghĩa về tâm hồn. 
  • Cảnh vườn bách thú chật chội này là một hiện thực xã hội hiện đại được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Sự ghê tởm, ác cảm tột độ của hổ trước cảnh vườn bách thú cũng chính là thái độ của hổ đối với xã hội. 

=> Tâm trạng u uất của con hổ cũng là tâm trạng của những thi nhân lãng mạn và của những người dân Việt Nam trước cảnh mất nước, nô lệ, gợi lên những ngày oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc.

Khổ 5. 

  • Giấc mơ của hổ là một không gian uy nghiêm, hùng vĩ, rộng lớn, nhưng đó là một không gian trong mơ (mà có thể bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy nữa) - một không gian hùng vĩ. Tôi khao khát một cuộc sống tự do. Đó cũng là ước nguyện cho sự giải thoát của những người mất nước, là nỗi đau khôn nguôi. Điều này phản ánh khát vọng được sống chân chính trên chính quê hương mình. Đó là khát vọng giải thoát, khát khao tự do.

III. Kết bài

Bài thơ này tràn đầy cảm hứng lãng mạn. Một dòng cảm xúc sống động thể hiện sự ác cảm của con hổ đối với điều kiện bị giam cầm trong vườn thú. Và qua đó nó khao khát một cuộc sống tự do. Đó cũng là thái độ của thế hệ nghệ sĩ lúc bấy giờ: chán ghét ực·c tại, chán ghét những lễ giáo, muốn được giải thoát. 

Hy vọng những chia sẻ của Admin sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bài thơ “Nhớ rừng”. Nắm kỹ các kiến thức ợc·c chia sẻ trong bài sẽ giúp các em có thể phân tích bài thơ “Nhớ rừng” được điểm cao.

Chúc các em thành công!

Bình luận (0)
Bạn cần đăng nhập để bình luận
Bài viết liên quan
new
Giá trị nhân văn sâu sắc từ truyện cổ tích "Tấm Cám"

Tấm Cám là một truyện cổ tích quen thuộc trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam. Truyện kể về cuộc đời đầy gian truân, thử thách của Tấm, một cô gái hiền lành, chăm chỉ, bị mẹ con dì ghẻ đối xử tàn tệ. Tuy nhiên, nhờ sự giúp đỡ của Bụt và các yếu tố thần kỳ, Tấm đã vượt qua mọi khó khăn và chiến thắng cái ác, được hưởng hạnh phúc viên mãn.

Admin FQA

22/07/2024

new
Hàn Mặc Tử - nhà thơ trữ tình gợi cảm trong đau thương

Hàn Mặc Tử được đánh giá là một trong những nhà thơ lớn nhất của Việt Nam thế kỷ XX. Thơ của ông đã góp phần làm phong phú thêm nền thơ ca hiện đại Việt Nam và có sức ảnh hưởng lớn đến các thế hệ nhà thơ sau này.

Admin FQA

22/07/2024

new
Phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định chuẩn xác nhất

Bài viết giải thích chi tiết về hai loại mệnh đề quan hệ: xác định và không xác định, bao gồm chức năng, cách sử dụng và ví dụ cụ thể. Giúp bạn sử dụng mệnh đề quan hệ chính xác và hiệu quả trong tiếng Anh.

Admin FQA

24/04/2024

new
Tất tần tật kiến thức về câu điều kiện: cách dùng, cấu trúc và các cách diễn đạt tương đương

Bài viết tổng hợp kiến thức về câu điều kiện tiếng Anh bao gồm cách dùng, cấu trúc của 4 loại câu điều kiện và các cách diễn đạt tương đương. Bài viết cũng cung cấp bài tập vận dụng giúp bạn củng cố kiến thức. Câu điều kiện là một trong những chủ điểm ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh. Nó được sử dụng để diễn tả mối quan hệ giữa điều kiện và kết quả. Trong bài viết này, FQA sẽ cung cấp cho bạn kiến thức toàn diện về câu điều kiện, bao gồm cách dùng, cấu trúc của 4 loại câu điều kiện và các cách diễn đạt tương đương.

Admin FQA

22/04/2024

new
Máy tính casio online giải phương trình một cách chính xác và nhanh chóng!

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về máy tính Casio online và cách nó có thể giúp cho các em giải quyết các bài toán toán học, đặc biệt là giải phương trình một cách chính xác và nhanh chóng. Hãy cùng khám phá những tính năng và ứng dụng hữu ích của máy tính này nhé!

Admin FQA

13/05/2023

new
Học cách sử dụng máy tính Casio online 580 một cách hiệu quả!

Trong số các loại máy tính, máy tính Casio Online 580 đã trở thành một công cụ hữu ích trong học tập và giải quyết các bài toán toán học phức tạp. Tuy nhiên, để sử dụng máy tính Casio Online 580 một cách hiệu quả, chúng ta cần phải nắm vững những kiến thức cơ bản về cách sử dụng nó.

Admin FQA

12/05/2023

Bạn muốn xóa bình luận
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi