I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, trình bày được những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về tác phẩm một cách thuyết phục, sâu sắc.
- Đảm bảo bố cục bài văn, luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, gìàu cảm xúc,
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
II. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận: ánh sáng từ bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
2. Giải thích:
- Ánh sáng là nguyên nhân làm cho ta nhìn thấy được vạn vật khi phản chiếu từ vật ấy.
- “Ánh sáng” của một tác phẩm văn học là những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật được phản chiều qua lớp vỏ tĩnh lặng của ngôn từ, thắp lên, soi rọi, lan tỏa trong tâm hồn, tư tưởng người đọc những vẻ đẹp cuộc sống.
3. Phân tích, chứng minh vành sáng từ bài thơ.
a. Ánh sáng từ đặc sắc nội dung, nghệ thuật của bài thơ
a.1. Ánh sáng tỏa ra từ nội dung tác phẩm
* Ánh sáng của bài thơ được khơi nguồn từ hình ảnh bếp lửa quen thuộc vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa biểu tượng.Bếp lửa được bà nhóm lên mỗi sớm mai để sưởi ấm, nuôi dưỡng, thắp lên ngọn lửa của tình yêu thương, niềm tin trong cháu. Hình ảnh bếp lửa xuyên suốt bài thơ và trở thành nhan đề tác phẩm
Phân tích 3 câu đầu và các câu thơ.
+ “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sắn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”
+ “Ôi kì lạ và thiêng liêng: bếp lửa”
* Ánh sáng của tác phẩm tỏa ra từ những hoài niệm tuổi thơ bên bà và tình bà cháu.
- Kí ức không quên về những tháng ngày gian khó trong nạn đói và chiến tranh.
+ “Lên bốn tuổi... sống mũi còn cay”
+ “Năm giặc đốt làng...túp lều tranh”
- Kí ức ấm áp về tình bà cháu:
+ Tình bà dành cho cháu: Thấu hiểu hoàn cảnh phải sống xa cha mẹ, bà đã dành cho cháu tất cả những gì tốt đẹp nhất, bù đắp cho cháu những khoảng trống trong tâm hồn. Bà tần tảo nuôi dưỡng cháu bằng khoai sắn ngọt bùi, là người bạn sẻ chia, người mẹ dịu dàng, người cha nghiêm khắc, người thầy tận tụy của cháu:
“Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
...Cháu ở cùng bà, bà dạy cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
....Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh
...Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
...Nhớ dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
+ Cháu yêu thương, kính trọng, biết ơn bà:
“Chúng thương bà biết mấy nắng mưa
“Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc
Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà
Kêu chí hoài trên những cánh đồng xa”
-> Tình bà cháu chính là biểu hiện cụ thể mà sâu sắc của tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước. Tình cảm ấy kết thành nỗi nhớ da diết khi người cháu trưởng thành:
“Giờ cháu đã đi xa ... bà nhóm bếp lên chưa?”
a.2. Ánh sáng tỏa ra từ nghệ thuật tác phẩm:
- Thể thơ tự do, kết hợp nhuần nhuyễn giữa biển cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
- Sáng tạo hình ảnh bếp lửa găn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
- Sự vận động của mạch cảm xúc từ hoài niệm nâng lên thành suy ngẫm, từ tình cảm nâng lên thành lẽ sống.
- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh: giọng điệu trình làng, thiết tha.
b. “Ánh sáng” từ “ Bếp lửa” thắp lên, soi rọi, lan tỏa trong tâm hồn, tư tưởng người đọc những xúc cảm đẹp, suy nghĩ sâu sắc, bài học về cách sống.
- Cảm xúc trước vẻ đẹp của tình người, của hoài niệm, vẻ đẹp của hình thức tác phẩm..
- Suy nghĩ, bài học sâu sắc: Những kỉ niệm là cải đã qua nhưng không bao giờ là cái đã mất, nó sẽ nâng đỡ và tỏa sáng cho con người trong hành trình dài rộng của cuộc đời. Phải biết trân trọng, biết ơn gia đình, quê hương, đất nước, uống nước nhớ nguồn.
3. Đành giá, mở rộng:
- Ánh sáng từ bài thơ “Bếp lửa” thể hiện khám phá mới mẻ, độc đáo của nhà thơ khi viết về một đề tài quen thuộc.
- Mỗi tác phẩm phải như một ngọn nến cháy, chẳng những sáng trên ngọn lửa mà còn tỏa sáng ra xung quanh. Làm được điều đó chứng tỏ người nghệ sĩ vừa có tài, vừa có tâm; góp phần tạo nên giá trị chân chính của văn học.
4. Liên hệ cảm nghĩ của bản thân.