1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng, phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Đặc biệt nắm vững thao tác phân tích, chứng minh để làm sáng rõ vấn đề.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.
2. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng phải đảm bào các ý cơ bản sau:
2.1. Giải thích ý kiến: (2.0 điểm)
* Bài thơ là cái nhìn toàn thể, toàn diện về con người và cuộc đời:
- Con người, cuộc đời là đa diện, có nhiều biểu hiện phong phú, phức tạp (“tháp Bay-on bốn mặt”).
- Trong số đó, ba mặt “giấu đi” là thế giới nội tâm, là bản chất, mặt “còn lại” là biểu hiện bên ngoài, là ứng xử, hành động. Cái phần chìm khuất bao giờ cũng nhiều hơn, phức tạp hơn những gì thể hiện ra bên ngoài.
- Tuy nhiên, mặt thể hiện bề ngoài lại biến hóa khôn lường (“nghìn trò cười khóc”), còn ba mặt giấu đi lại rất khó phân biệt (“trong cõi ẩn hình”).
- Chính điều này đôi khi sẽ tạo nên sự đối lập, mâu thuẫn giữa bên ngoài và bên trong, giữa biểu hiện và bản chất, giữa hành động và tâm hồn; có thể gây nên những bi kịch nội tâm (“làm đau”).
2.2. Bàn luận và chứng minh: (8.0 điểm)
* Thí sinh có thể chọn 2 tác phẩm nhưng cần chứng minh trong đó có sự đối lập trong cả nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
2.3. Khái quát và nâng cao vấn đề: (2.0 điểm)
- Hai nhà thơ/ nhà văn trên có thể xem như là một “tháp Bay-on bốn mặt”. Tuy biểu hiện theo những cách khác nhau, nhưng hai tác phẩm đều cho thấy tâm thế của chủ thể trữ tình.
- Suy cho cùng, đối lập có thể xem như là một phương pháp sáng tác của các nhà thơ/ nhà văn lớn. Giá trị của phương pháp này ở chỗ: nó thể hiện được đúng bản chất của con người và cuộc đời. Nhân tình và nhân thế là đa diện và đa sự, biến hóa muôn hình vạn trạng. Đó là lý do mà cuộc hành trình khám phá con người và cuộc đời, cũng như khám phá thơ ca là không bao giờ kết thúc.
3. Biểu điểm:
- Điểm Giỏi (10 – 12): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Kiến thức lí luận chắc, hiểu sâu về vấn đề, trình bày được các ý sâu sắc và phong phú. Phân tích sâu, kĩ, có cảm xúc các tác phẩm phù hợp để nêu bật vấn đề. Có sáng tạo, cá tính trong hình thức và nội dung bài làm. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, nêu bật luận đề, luận điểm; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ.
- Điểm Khá (7 – 9): Đáp ứng khá các yêu cầu của đề. Hiểu vấn đề, chọn được một số tác phẩm phù hợp để làm rõ vấn đề nhưng ý chưa phong phú, phân tích chưa thật kĩ, văn chưa cảm xúc; bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt chẽ, có thể còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm Trung bình (6): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đề. Hiểu vấn đề nhưng ý chưa sâu, chưa phong phú. Có chú ý nêu bật luận điểm nhưng phân tích tác phẩm chưa sâu, chưa kĩ. Bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt chẽ, còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm Yếu (4 – 5): Bài làm ít ý, chưa chú ý làm rõ luận đề. Phân tích sơ sài, ít dẫn chứng. Lập luận tạm được, còn mắc nhiều lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm Kém (1 – 3): Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề, sa vào việc phân tích chung về tác phẩm; chọn và phân tích tác phẩm để chứng minh thiếu thuyết phục, bố cục không hợp lý, diễn đạt còn hạn chế,…
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng.