Câu hỏi 1:
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu hỏi 2:
- Thời gian là những tiếng tích tắc của đồng hồ báo hiệu những phút giây đã qua.
- Thời gian - đó là chiều dài những ngày ta sống bên nhau (niềm vui, niềm hạnh phúc khi bên nhau)
- Thời gian - đó là chiều dày những trang ta viết (những trải nghiệm trong cuộc sống)
Câu hỏi 3:
- Tác giả day dứt làm sao những điều nhỏ bé bình thường trong cuộc sống lại có thể trở nên ý nghĩa:
+ Những chiếc hộp, những tờ lịch trở thành con tàu, tấm vé
+ Những tháng ngày bình thường trở thành ban mai
- Từ đó tác giả mong muốn sống hết mình, sống cống hiến, lạc quan, tích cực
Câu hỏi 4:
Để mỗi phút giây trôi qua không còn đáng sợ thì mỗi người sống cuộc sống có ý nghĩa:
- Trân trọng từng khoảnh khắc thời gian đẹp nhất cuộc đời: tận hưởng tuổi trẻ, dành thời gian bên những người thân yêu …
- Để thời gian không trôi đi một cách lãng phí thì sống hoà nhập, sống cống hiến: trải nghiệm những điều thú vị của cuộc sống, cùng nhau làm nên những điều ý nghĩa cho xã hội.
Câu hỏi 5:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Điều bản thân cần làm để sống hết mình với những điều bình dị trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ điều bản thân cần làm để sống hết mình với những điều bình dị trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
Nhận thức được tầm quan trọng của những điều nhỏ bé; mở lòng đón nhận, trân trọng những điều bình dị; hãy bắt đầu từ những điều nhỏ bé, bình dị nhưng vẫn hướng đến cái lớn lao, cao cả.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
- Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có nhiều các diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đời sống có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận, có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.