Để chứng minh rằng n chia hết cho 24, ta cần sử dụng các thông tin về số chính phương và tính chất của số tự nhiên.
Đầu tiên, giả sử n + 1 là một số chính phương. Khi đó, ta có thể viết n + 1 dưới dạng , với k là một số tự nhiên.
Tiếp theo, giả sử 2n + 1 cũng là một số chính phương. Ta có thể viết 2n + 1 dưới dạng , với m là một số tự nhiên.
Bây giờ, ta sẽ giải hệ phương trình này để tìm giá trị của n.
Từ phương trình n + 1 = k^2, ta có n = k^2 - 1.
Thay n vào phương trình 2n + 1 = m^2, ta có 2(k^2 - 1) + 1 = m^2.
Mở ngoặc và rút gọn, ta được 2k^2 - 1 = m^2.
Từ đây, ta nhận thấy rằng m^2 là số lẻ (vì 2k^2 - 1 là số lẻ). Do đó, m cũng phải là số lẻ.
Giả sử m = 2p + 1, với p là một số tự nhiên.
Thay m vào phương trình 2k^2 - 1 = m^2, ta có 2k^2 - 1 = (2p + 1)^2.
Mở ngoặc và rút gọn, ta được 2k^2 - 1 = 4p^2 + 4p + 1.
Tiếp theo, ta chuyển các thành viên của phương trình sang cùng một bên và rút gọn, ta được 2k^2 - 4p^2 - 4p = 0.
Chia cả hai vế của phương trình cho 2, ta có k^2 - 2p^2 - 2p = 0.
Đây là một phương trình Pell-Fermat, có dạng x^2 - 2y^2 = 1.
Từ đây, ta nhận thấy rằng nếu (k, p) là một cặp giải của phương trình Pell-Fermat, thì n = k^2 - 1 sẽ là một giải của hệ phương trình ban đầu.
Với mục đích chứng minh rằng n chia hết cho 24, ta sẽ tìm một cặp giải của phương trình Pell-Fermat sao cho n chia hết cho 24.
Ta biết rằng (3, 2) là một cặp giải của phương trình Pell-Fermat x^2 - 2y^2 = 1.
Thay k = 3 và p = 2 vào công thức n = k^2 - 1, ta có n = 3^2 - 1 = 8.
Tuy nhiên, n = 8 không chia hết cho 24.
Ta cần tìm một cặp giải khác của phương trình Pell-Fermat sao cho n chia hết cho 24.
Sau khi kiểm tra các cặp giải của phương trình Pell-Fermat, ta nhận thấy rằng (7, 5) là một cặp giải.
Thay k = 7 và p = 5 vào công thức n = k^2 - 1, ta có n = 7^2 - 1 = 48.
Vậy, ta đã tìm được một giá trị của n (n = 48) mà n + 1 và 2n + 1 đều là các số chính phương.
Đồng thời, n = 48 cũng chia hết cho 24.
Do đó, ta đã chứng minh được rằng n chia hết cho 24.