Đọc mở rộng CHU THỔ SỪ VÂN Trịnh Hoài Đức Trấn Biên chu thổ hải chi tựu Phá hiểu sừ vân mục tử trù. Xích huyện hôn mai lễ đãi tận, Hắc lỗ vu uế tịch tương chu. Vũ nhiêu sơn giản thần khai yển. Thảo dụ...

ADS
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Duy
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

28/01/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
0. Bài thơ "Chu Thổ Sừ Vân" của Trịnh Hoài Đức là một bài thơ miêu tả về vùng đất Trấn Biên ở Đồng Nai. Bài thơ mang tính chất miêu tả và ca ngợi vẻ đẹp của vùng đất này cũng như cuộc sống và tâm hồn của con người sống ở đây. 1. Thể thơ của bài "Chu Thổ Sừ Vân" là thể tự do, không ràng buộc theo quy luật cố định nào. Bố cục của bài thơ gồm 4 câu, không có sự phân chia thành các khổ hay câu chữ. 2. Bài thơ nhắc đến địa danh Trấn Biên ở Đồng Nai. Trấn Biên là một huyện thuộc tỉnh Đồng Nai, nằm ở phía Nam Việt Nam. Đây là một vùng đất có nền kinh tế phát triển, được biết đến với các ngành công nghiệp, nông nghiệp và du lịch. 3. Các từ ngữ và hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên trong bài thơ gồm: "đất son", "mây mù mịt", "đám um tùm cuốc cày", "đất đen xấu biết bao rậm rạp", "khe núi nước đầy", "bờ đê cỏ tốt", "sương khói muôn mảnh ruộng". Từ những miêu tả này, ta có thể nhận xét về vùng đất Trấn Biên là một vùng đất phong phú, màu mỡ và có tiềm năng phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp. 4. Cảnh lao động được miêu tả qua các từ ngữ và hình ảnh như: "đám um tùm cuốc cày hầu hết", "đất đen xấu biết bao rậm rạp", "bừa vác trên vai". Đối chiếu thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu ("Trấn Biên chu thổ hải chi tựu / Phá hiểu sừ vân mục tử trù") và hai câu thơ cuối ("Vạn khoảnh yên hà thu thập túc / Quy lai sơ nguyệt hạ kiên đầu"), ta có thể nhận thấy cuộc sống của con người ở Trấn Biên là một cuộc sống lao động chăm chỉ, kiên trì và gắn bó với vùng đất này. 5. Chủ đề chính của bài thơ là miêu tả vẻ đẹp của vùng đất Trấn Biên và cuộc sống của con người sống ở đây. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là tình yêu và lòng tự hào dành cho quê hương, sự gắn kết giữa con người và vùng đất mà họ sinh sống.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nguyễn Duy

Câu 1: Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật

- Bố cục:

2 câu đề: Cảm xúc ngỡ ngàng của nhà thơ khi bắt gặp hình ảnh tinh sương đã có lắm người cày bừa.

2 câu thực: Người nông dân bằng sự chuyên cần đã làm thay đổi cả vùng đất hoang dại ấy.

2 câu luận: Công việc lao động của nhà nông còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết.

2 câu kết: khép lại bài thơ, Trịnh Hoài Đức đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, thanh bình: “Khói sương muôn khoảnh xem đà sẵn”.

Câu 2. Địa danh được nhắc đến trong bài: Trấn Biên.

Dinh Trấn Biên là một đơn vị hành chính - quân sự tại Đàng Trong từ năm 1629 đến khoảng năm 1688. Do trị sở của dinh này đặt tại phủ Phú Yên nên còn được gọi là Dinh Trấn Biên - Phú Yên để phân biệt với một đơn vị hành chính - quân sự cũng có tên là Dinh Trấn Biên tồn tại từ năm 1698 đến năm 1808, với trụ sở đuợc đặt tại Biên Hòa ngày nay. 

Câu 3. 

- Từ ngữ, hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên: bãi đất son liền kề ven bể, đất đen xấu, rậm rạp, mưa nhiều, khe núi nước đầy, 

→ Nhận xét: Đây là một vùng đất hoang sơ, không thuận lợi để sinh sống và phát triển kinh tế.

Câu 4. 

- Cảnh lao động được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: Người bừa tảng sáng kéo ra đồng, cày, đi tháo đập, thả trâu rong, bừa vác.

- Đối chiếu thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối: sáng ra đồng >< khói xương (buổi xế chiều) đi về nhà.

→ Nhận xét: thể hiện sinh động hình ảnh cần cù, chăm chỉ của người dân “một nắng hai sương”, ra đồng từ rất sớm, khi sương mù còn giăng kín ruộng đồng cho đến hình ảnh những người nông dân đứng trong bóng chiều, giữa khói sương, phóng tầm mắt nhìn cánh đồng trải dài, típ tắp, nghe niềm hạnh phúc đang dâng tràn trong những tâm hồn chân chất. Họ ra về với “bừa vác vai”, khi trăng vừa lên, kết thúc một ngày lao động vất vả nhưng cũng ngập tràn niềm vui.

Câu 5. 

- Chủ đề: một bức tranh thiên nhiên khoáng đạt và cảnh sinh hoạt của vùng đất Trấn Biên thuở ấy.

- Cảm hứng chủ đạo: Sự hiểu biết và cảm thông sâu sắc với người nông dân, không chỉ ca ngợi tinh thần lao động cần cù mà còn hòa cùng niềm vui mộc mạc, chân quê với họ, những lưu dân một thời đi mở cõi!

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
3.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận
ADS
avatar
level icon
Phucsang

28/01/2024

Câu 1: Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật

- Bố cục:

+ 2 câu đề: Cảm xúc ngỡ ngàng của nhà thơ khi bắt gặp hình ảnh tinh sương đã có lắm người cày bừa.

+ 2 câu thực: Người nông dân bằng sự chuyên cần đã làm thay đổi cả vùng đất hoang dại ấy.

+ 2 câu luận: Công việc lao động của nhà nông còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết.

+ 2 câu kết: khép lại bài thơ, Trịnh Hoài Đức đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, thanh bình: “Khói sương muôn khoảnh xem đà sẵn”.

Câu 2. Địa danh được nhắc đến trong bài: Trấn Biên.

Dinh Trấn Biên là một đơn vị hành chính - quân sự tại Đàng Trong từ năm 1629 đến khoảng năm 1688. Do trị sở của dinh này đặt tại phủ Phú Yên nên còn được gọi là Dinh Trấn Biên - Phú Yên để phân biệt với một đơn vị hành chính - quân sự cũng có tên là Dinh Trấn Biên tồn tại từ năm 1698 đến năm 1808, với trụ sở đuợc đặt tại Biên Hòa ngày nay. 

Câu 3. 

- Từ ngữ, hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên: bãi đất son liền kề ven bể, đất đen xấu, rậm rạp, mưa nhiều, khe núi nước đầy, 

→ Nhận xét: Đây là một vùng đất hoang sơ, không thuận lợi để sinh sống và phát triển kinh tế.

Câu 4. 

- Cảnh lao động được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: Người bừa tảng sáng kéo ra đồng, cày, đi tháo đập, thả trâu rong, bừa vác.

- Đối chiếu thời  gian, không gian ở hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối: sáng ra đồng >< khói xương (buổi xế chiều) đi về nhà.

→ Nhận xét: thể hiện sinh động hình ảnh cần cù, chăm chỉ của người dân “một nắng hai sương”, ra đồng từ rất sớm, khi sương mù còn giăng kín ruộng đồng cho đến hình ảnh những người nông dân đứng trong bóng chiều, giữa khói sương, phóng tầm mắt nhìn cánh đồng trải dài, típ tắp, nghe niềmhạnh phúc đang dâng tràn trong những tâm hồn chân chất. Họ ra về với “bừa vác vai”, khi trăng vừa lên, kết thúc một ngày lao động vất vả nhưng cũng ngập tràn niềm vui.

Câu 5. 

- Chủ đề: một bức tranh thiên nhiên khoáng đạt và cảnh sinh hoạt của vùng đất Trấn Biên thuở ấy.

- Cảm hứng chủ đạo: Sự hiểu biết và cảm thông sâu sắc với người nông dân, không chỉ ca ngợi tinh thần lao động cần cù mà còn hòa cùng niềm vui mộc mạc, chân quê với họ, những lưu dân một thời đi mở cõi!

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
호앙

28/01/2024

  1. Nguyễn DuyPhân tích thơ:
  2. Bài thơ "Chu Thổ Sừ Vân" của Trịnh Hoài Đức là một bài thơ ngắn, gồm 4 câu thơ, không có rõ ràng về hình thức thơ. Bài thơ mang một tông màu tự nhiên, miêu tả về vùng đất Trấn Biên ở Đồng Nai.
  3. Xác định thể thơ và bố cục của bài thơ:
  4. Bài thơ không rõ ràng về thể thơ, không tuân theo quy tắc về số lượng tiếng và âm tiết trong mỗi câu thơ. Bố cục của bài thơ gồm 4 câu thơ, không có chia thành các đoạn.
  5. Bài thơ nhắc đến địa danh nào ở Đồng Nai? Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về địa danh ấy:
  6. Bài thơ nhắc đến địa danh Trấn Biên ở Đồng Nai. Trấn Biên là một huyện nằm ở phía Đông của tỉnh Đồng Nai, giáp biên giới với tỉnh Bình Phước. Đây là một vùng đất nông thôn, có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
  7. Tìm các từ ngữ, hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên. Qua đó, hãy nêu nhận xét của em về vùng đất này:
  8. Các từ ngữ và hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên trong bài thơ gồm: đất đỏ, mây mù, đám um tùm, cuốc cày, đất đen, khe núi, nước đầy, đê xuân, cỏ tốt, trâu rong, khói sương, ruộng san sửa.
  9. Nhận xét: Vùng đất Trấn Biên được miêu tả là một vùng đất nông thôn, có đất đỏ và đất đen phong phú. Mưa nhiều và có nhiều khe núi và nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác và nuôi trồng. Cảnh quan đồng bằng với cỏ tốt và ruộng san sửa tạo nên một bức tranh tự nhiên tươi đẹp.
  10. Cảnh lao động được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Đối chiếu thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối, từ đó, nêu nhận xét về cuộc sống, tâm hồn của con người vùng đất này:
  11. Cảnh lao động được miêu tả qua từ ngữ và hình ảnh như: bừa, cày, tháo đập, chăn trâu. Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh lao động trong ban ngày (sáng đi tháo đập) và hai câu thơ cuối miêu tả cảnh lao động vào ban đêm (bừa vác trên vai, đi về nhà dưới bóng trăng mới mọc).
  12. Nhận xét: Bài thơ thể hiện cuộc sống lao động khổ hạnh của người dân vùng đất Trấn Biên. Họ làm việc từ sáng sớm đến tối muộn, không ngại khó khăn và mệt mỏi.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Gia Bao

28/01/2024

Nguyễn Duy

0.Phân tích thơ:

Bài thơ "Chu Thổ Sừ Vân" của Trịnh Hoài Đức là một bài thơ tự do, không tuân theo quy tắc về số lượng câu và âm vần. Bài thơ có tổng cộng 8 câu, được chia thành 2 đoạn với 4 câu trong mỗi đoạn. Mỗi câu thơ có độ dài và cấu trúc khác nhau.


1.Xác định thể thơ và bố cục của bài thơ:

Bài thơ không thuộc vào bất kỳ thể thơ cố định nào. Bố cục của bài thơ được chia thành 2 đoạn, mỗi đoạn gồm 4 câu thơ.


2.Bài thơ nhắc đến địa danh nào ở Đồng Nai? Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về địa danh ấy.

Bài thơ nhắc đến địa danh Trấn Biên ở Đồng Nai. Trấn Biên là một huyện nằm ở phía đông của tỉnh Đồng Nai, Việt Nam. Địa danh này có vị trí gần biên giới với biển Đông. Trấn Biên có đặc điểm là đất đỏ, có nhiều vùng đồng cỏ và núi non.


3.Tìm các từ ngữ, hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên. Qua đó, hãy nêu nhận xét của em về vùng đất này.

Trong bài thơ, có các từ ngữ và hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên như "đất son", "mây mù mịt", "đám um tùm cuốc cày", "đất đen xấu", "khe núi nước đầy", "bờ đê cỏ tốt", "ruộng san sửa". Những hình ảnh này cho ta thấy vùng đất Trấn Biên là một vùng đất nông nghiệp phát triển, có đất đai màu mỡ, nhiều đồng cỏ và ruộng đồng. Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn trong việc khai phá và san sửa đất đai.


4.Cảnh lao động được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Đối chiếu thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối, từ đó, nêu nhận xét về cuộc sống, tâm hồn của con người vùng đất này.

Cảnh lao động được miêu tả qua những từ ngữ và hình ảnh như "hàng lũ người bừa", "đám um tùm cuốc cày", "Bừa vác trên vai, đi về nhà dưới bóng trăng mới mọc". Từ đó, ta thấy con người vùng đất Trấn Biên là những người lao động chăm chỉ, sống trong điều kiện khó khăn nhưng vẫn kiên nhẫn và cần cù trong công việc. Thời gian và không gian trong bài thơ được đối chiếu qua việc so sánh giữa hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối. Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh lao động ban ngày, trong khi hai câu thơ cuối miêu tả cảnh lao động ban đêm.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi