28/01/2024
28/01/2024
29/01/2024
Câu 1: Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
- Bố cục:
2 câu đề: Cảm xúc ngỡ ngàng của nhà thơ khi bắt gặp hình ảnh tinh sương đã có lắm người cày bừa.
2 câu thực: Người nông dân bằng sự chuyên cần đã làm thay đổi cả vùng đất hoang dại ấy.
2 câu luận: Công việc lao động của nhà nông còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết.
2 câu kết: khép lại bài thơ, Trịnh Hoài Đức đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, thanh bình: “Khói sương muôn khoảnh xem đà sẵn”.
Câu 2. Địa danh được nhắc đến trong bài: Trấn Biên.
Dinh Trấn Biên là một đơn vị hành chính - quân sự tại Đàng Trong từ năm 1629 đến khoảng năm 1688. Do trị sở của dinh này đặt tại phủ Phú Yên nên còn được gọi là Dinh Trấn Biên - Phú Yên để phân biệt với một đơn vị hành chính - quân sự cũng có tên là Dinh Trấn Biên tồn tại từ năm 1698 đến năm 1808, với trụ sở đuợc đặt tại Biên Hòa ngày nay.
Câu 3.
- Từ ngữ, hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên: bãi đất son liền kề ven bể, đất đen xấu, rậm rạp, mưa nhiều, khe núi nước đầy,
→ Nhận xét: Đây là một vùng đất hoang sơ, không thuận lợi để sinh sống và phát triển kinh tế.
Câu 4.
- Cảnh lao động được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: Người bừa tảng sáng kéo ra đồng, cày, đi tháo đập, thả trâu rong, bừa vác.
- Đối chiếu thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối: sáng ra đồng >< khói xương (buổi xế chiều) đi về nhà.
→ Nhận xét: thể hiện sinh động hình ảnh cần cù, chăm chỉ của người dân “một nắng hai sương”, ra đồng từ rất sớm, khi sương mù còn giăng kín ruộng đồng cho đến hình ảnh những người nông dân đứng trong bóng chiều, giữa khói sương, phóng tầm mắt nhìn cánh đồng trải dài, típ tắp, nghe niềm hạnh phúc đang dâng tràn trong những tâm hồn chân chất. Họ ra về với “bừa vác vai”, khi trăng vừa lên, kết thúc một ngày lao động vất vả nhưng cũng ngập tràn niềm vui.
Câu 5.
- Chủ đề: một bức tranh thiên nhiên khoáng đạt và cảnh sinh hoạt của vùng đất Trấn Biên thuở ấy.
- Cảm hứng chủ đạo: Sự hiểu biết và cảm thông sâu sắc với người nông dân, không chỉ ca ngợi tinh thần lao động cần cù mà còn hòa cùng niềm vui mộc mạc, chân quê với họ, những lưu dân một thời đi mở cõi!
28/01/2024
Câu 1: Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
- Bố cục:
+ 2 câu đề: Cảm xúc ngỡ ngàng của nhà thơ khi bắt gặp hình ảnh tinh sương đã có lắm người cày bừa.
+ 2 câu thực: Người nông dân bằng sự chuyên cần đã làm thay đổi cả vùng đất hoang dại ấy.
+ 2 câu luận: Công việc lao động của nhà nông còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết.
+ 2 câu kết: khép lại bài thơ, Trịnh Hoài Đức đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, thanh bình: “Khói sương muôn khoảnh xem đà sẵn”.
Câu 2. Địa danh được nhắc đến trong bài: Trấn Biên.
Dinh Trấn Biên là một đơn vị hành chính - quân sự tại Đàng Trong từ năm 1629 đến khoảng năm 1688. Do trị sở của dinh này đặt tại phủ Phú Yên nên còn được gọi là Dinh Trấn Biên - Phú Yên để phân biệt với một đơn vị hành chính - quân sự cũng có tên là Dinh Trấn Biên tồn tại từ năm 1698 đến năm 1808, với trụ sở đuợc đặt tại Biên Hòa ngày nay.
Câu 3.
- Từ ngữ, hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên: bãi đất son liền kề ven bể, đất đen xấu, rậm rạp, mưa nhiều, khe núi nước đầy,
→ Nhận xét: Đây là một vùng đất hoang sơ, không thuận lợi để sinh sống và phát triển kinh tế.
Câu 4.
- Cảnh lao động được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: Người bừa tảng sáng kéo ra đồng, cày, đi tháo đập, thả trâu rong, bừa vác.
- Đối chiếu thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối: sáng ra đồng >< khói xương (buổi xế chiều) đi về nhà.
→ Nhận xét: thể hiện sinh động hình ảnh cần cù, chăm chỉ của người dân “một nắng hai sương”, ra đồng từ rất sớm, khi sương mù còn giăng kín ruộng đồng cho đến hình ảnh những người nông dân đứng trong bóng chiều, giữa khói sương, phóng tầm mắt nhìn cánh đồng trải dài, típ tắp, nghe niềmhạnh phúc đang dâng tràn trong những tâm hồn chân chất. Họ ra về với “bừa vác vai”, khi trăng vừa lên, kết thúc một ngày lao động vất vả nhưng cũng ngập tràn niềm vui.
Câu 5.
- Chủ đề: một bức tranh thiên nhiên khoáng đạt và cảnh sinh hoạt của vùng đất Trấn Biên thuở ấy.
- Cảm hứng chủ đạo: Sự hiểu biết và cảm thông sâu sắc với người nông dân, không chỉ ca ngợi tinh thần lao động cần cù mà còn hòa cùng niềm vui mộc mạc, chân quê với họ, những lưu dân một thời đi mở cõi!
28/01/2024
28/01/2024
0.Phân tích thơ:
Bài thơ "Chu Thổ Sừ Vân" của Trịnh Hoài Đức là một bài thơ tự do, không tuân theo quy tắc về số lượng câu và âm vần. Bài thơ có tổng cộng 8 câu, được chia thành 2 đoạn với 4 câu trong mỗi đoạn. Mỗi câu thơ có độ dài và cấu trúc khác nhau.
1.Xác định thể thơ và bố cục của bài thơ:
Bài thơ không thuộc vào bất kỳ thể thơ cố định nào. Bố cục của bài thơ được chia thành 2 đoạn, mỗi đoạn gồm 4 câu thơ.
2.Bài thơ nhắc đến địa danh nào ở Đồng Nai? Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về địa danh ấy.
Bài thơ nhắc đến địa danh Trấn Biên ở Đồng Nai. Trấn Biên là một huyện nằm ở phía đông của tỉnh Đồng Nai, Việt Nam. Địa danh này có vị trí gần biên giới với biển Đông. Trấn Biên có đặc điểm là đất đỏ, có nhiều vùng đồng cỏ và núi non.
3.Tìm các từ ngữ, hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên. Qua đó, hãy nêu nhận xét của em về vùng đất này.
Trong bài thơ, có các từ ngữ và hình ảnh miêu tả vùng đất Trấn Biên như "đất son", "mây mù mịt", "đám um tùm cuốc cày", "đất đen xấu", "khe núi nước đầy", "bờ đê cỏ tốt", "ruộng san sửa". Những hình ảnh này cho ta thấy vùng đất Trấn Biên là một vùng đất nông nghiệp phát triển, có đất đai màu mỡ, nhiều đồng cỏ và ruộng đồng. Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn trong việc khai phá và san sửa đất đai.
4.Cảnh lao động được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Đối chiếu thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối, từ đó, nêu nhận xét về cuộc sống, tâm hồn của con người vùng đất này.
Cảnh lao động được miêu tả qua những từ ngữ và hình ảnh như "hàng lũ người bừa", "đám um tùm cuốc cày", "Bừa vác trên vai, đi về nhà dưới bóng trăng mới mọc". Từ đó, ta thấy con người vùng đất Trấn Biên là những người lao động chăm chỉ, sống trong điều kiện khó khăn nhưng vẫn kiên nhẫn và cần cù trong công việc. Thời gian và không gian trong bài thơ được đối chiếu qua việc so sánh giữa hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối. Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh lao động ban ngày, trong khi hai câu thơ cuối miêu tả cảnh lao động ban đêm.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời