05/05/2024
01/10/2024
trần nhật dương 1.Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
- Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
- Biểu cảm: là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
- Thuyết minh: là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.
- Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
2,Biện pháp tu từ là một biện pháp nghệ thuật phổ biến trong văn học, giúp tác giả truyền đạt suy nghĩ và cảm xúc một cách sinh động. Nhờ các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng chuyển tải cảm xúc và ý tưởng về sự vật và sự việc đến độc giả. Các biện pháp này không chỉ xuất hiện trong văn học mà còn phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt trong từ, câu hoặc văn bản, trong ngữ cảnh nhất định, nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm, đồng thời gây ấn tượng mạnh với người nghe và người đọc.
3.Từ loại là tập hợp những từ có thuộc tính giống nhau, có vai trò như nhau trong cấu trúc ngữ pháp và đôi khi có hình thái giống nhau. Những từ có chung đặc điểm khái quát và ý nghĩa ngữ pháp sẽ được phân thành một nhóm.Trong tiếng Việt có rất nhiều loại từ, tạo nên hệ thống từ phong phú trong văn học cũng như trong đời sống.
6,Thành phần biệt lập được nằm tách bạch, độc lập để thể hiện những ý riêng của câu.
Có các thành phần biệt lập bao gồm:
- Thành phần tình thái
- Thành phần cảm thán
- Thành phần gọi - đáp
- Thành phần phụ chú
05/05/2024
1.
-Phương thức biểu là có thể được hiểu là một cách thức mà một người sử dụng để truyền đạt thông tin mà mình muốn cung cấp cho người khác. Thông qua cách thức này một người có thể biểu đạt, truyền tải đến người khác hiểu được về ý nghĩ, tâm tư và tình cảm của mình.
2.
-Biện pháp tu từ (hay phương tiện tu từ) là cách phối hợp ngôn ngữ để đạt được mục đích nghệ thuật văn học, được xem là thủ thuật/thiết bị văn học/tường thuật/kể chuyện
3.
-Từ ghép là sự kết hợp của hai từ đơn, thường thì hai từ này khi đứng tách riêng đều có nghĩa. Khi kết hợp lại, chúng sẽ tạo ra một từ mới có nghĩa tương đương hoặc một khái niệm mới mẻ và rõ ràng hơn. Cấu trúc từ ghép đơn giản hay phức tạp sẽ tùy thuộc vào các yếu tố ngữ pháp và ý nghĩa của từng thành phần.
-Từ láy là từ được cấu tạo bởi hai tiếng giống nhau về âm, về vần hoặc cả âm và vần. Ví dụ: lung linh, long lanh, xinh xinh, líu lo,….. Dựa vào cấu trúc, cấu tạo giống nhau của các bộ phận, từ láy được chia thành hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
-Đại từ là là các từ ngữ được sử dụng để xưng hô hoặc thay thế các từ khác trong câu. Chúng thường được dùng để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, hoặc cụm tính từ.
-Từ Hán Việt là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.
4.
-Câu hỏi tu từ là những câu hỏi được đặt ra để thu hút sự chú ý của người nghe. Chúng không dùng để tìm kiếm câu trả lời hoặc thông tin mà chủ yếu dùng để thu thập phản ứng của những người đối diện về một vấn đề nào đó.
-Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét,…), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói).
5.
-Câu nghi vấn là câu có từ nghi vấn như ai, gì, nào, đâu, mấy, sao, bao giờ, bao lâu, bao nhiêu; à, ư, hả, chăng, chứ, (có)… không, (đã)… chưa, v.v. hoặc từ hay nối các vế có mối quan hệ lựa chọn.
- Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,... đi, thôi, nào,... hay ngữ điệu cần cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,.. - Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
-Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định
-Loại câu khẳng định dùng để thể hiện, diễn đạt thông tin, sự vật, sự việc hay hiện tượng nào đó và nó mang tính xác thực thông tin, nội dung. Câu khẳng định thường được kết thúc bằng dấu chấm câu
-Câu trần thuật trong tiếng Anh là loại câu thường được sử dụng để diễn đạt thông tin hoặc tuyên bố một sự thật, một ý kiến, hoặc một chân lý nào đó. Câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm và đây cũng là loại câu phổ biến nhất trong tiếng Anh sau câu hỏi, câu cảm thán và câu mệnh lệnh.
6.
-Thành phần biệt lập được hiểu là các thành phần nằm trong một cấu trúc câu nhất định, nhưng nó lại không tham gia vào việc diễn đạt các ý nghĩa của câu. Mặt khác, thành lập biệt lập được nằm tách bạch hoàn toàn để thể hiện một ý riêng những cũng không phải là thừa thãi.
05/05/2024
1. Phương thức biểu đạt:
Phương thức biểu đạt là cách thức sử dụng ngôn ngữ để truyền tải nội dung, tư tưởng, tình cảm của tác giả đến người đọc. Có ba phương thức biểu đạt chính trong tiếng Việt:
Tự sự: Kể lại một chuỗi sự việc, diễn biến theo trình tự thời gian.
Miêu tả: Mô tả hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng một cách sinh động, cụ thể.
Biểu cảm: Bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của tác giả về một vấn đề nào đó.
2. Biện pháp tu từ:
Biện pháp tu từ là những cách thức sử dụng ngôn ngữ đặc biệt để tăng sức gợi cảm, biểu cảm cho câu văn, đoạn văn. Một số biện pháp tu từ thường gặp trong tiếng Việt bao gồm:
So sánh: So sánh hai sự vật, hiện tượng có điểm giống nhau bằng những từ ngữ so sánh (như, hơn, bằng,...)
Ẩn dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên gọi của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng.
Nhân hóa: Gán cho sự vật, hiện tượng những đặc điểm, hành động của con người.
Điệp ngữ: Lặp đi lặp lại một từ ngữ, cụm từ nhiều lần để nhấn mạnh ý nghĩa.
Song hành: Sử dụng hai từ ngữ, cụm từ có nghĩa tương đồng hoặc trái nghĩa để tăng sức biểu cảm.
Đối lập: Nêu ra hai sự vật, hiện tượng trái ngược nhau để làm nổi bật ý nghĩa.
Cực tả: Miêu tả sự vật, hiện tượng một cách chi tiết, tỉ mỉ để làm nổi bật đặc điểm.
Liệt kê: Nêu ra một loạt sự vật, hiện tượng cùng loại để tăng sức thuyết phục.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
7 giờ trước
9 giờ trước
9 giờ trước
9 giờ trước
Top thành viên trả lời