**Câu 31:**
Ta có phương trình cân bằng hóa học:
\[2A(g) + B(g) \rightleftharpoons 2X(g) + 2Y(g)\]
Gọi \(x\) mol là lượng chất B đã phản ứng. Khi cân bằng, số mol của A, B, X, Y lần lượt là \(1 - 2x\), \(1 - x\), \(1 + 2x\), \(1 + 2x\).
Theo đề bài, khi cân bằng, lượng chất X là 1,6 mol, ta có:
\[1 + 2x = 1.6 \Rightarrow x = 0.3\]
Khi đó, số mol của A, B, X, Y lần lượt là \(0.4\), \(0.7\), \(1.6\), \(1.6\).
Hằng số cân bằng \(K_c\) được tính bằng công thức:
\[K_c = \frac{(n_X)^2 \cdot (n_Y)^2}{(n_A)^2 \cdot (n_B)} = \frac{(1.6)^2 \cdot (1.6)^2}{(0.4)^2 \cdot (0.7)} = 40.96\]
Vậy đáp án là D. 40,96.
**Câu 32:**
Ta có phương trình cân bằng hóa học:
\[N_2 + 3H_2 \rightleftharpoons 2NH_3\]
Gọi \(x\) mol là lượng chất \(NH_3\) đã tạo ra. Khi cân bằng, số mol của \(N_2\), \(H_2\), \(NH_3\) lần lượt là \(0.21 - x\), \(2.6 - 3x\), \(2x\).
Theo đề bài, hằng số cân bằng \(K_c\) là 2. Khi cân bằng, ta có:
\[K_c = \frac{(n_{NH_3})^2}{(n_{N_2}) \cdot (n_{H_2})^3} = \frac{(2x)^2}{(0.21 - x) \cdot (2.6 - 3x)^3} = 2\]
Giải phương trình trên ta tìm được \(x = 0.4\).
Khi đó, số mol của \(N_2\), \(H_2\), \(NH_3\) lần lượt là \(0.21 - 0.4 = 0.01\), \(2.6 - 3 \times 0.4 = 1\), \(2 \times 0.4 = 0.8\).
Vậy đáp án là A. 0,08; 1 và 0,4.
**Câu 33:**
Ta có phương trình cân bằng hóa học:
\[2NH_3 \rightleftharpoons N_2 + 3H_2\]
Gọi \(x\) mol là lượng chất \(NH_3\) đã phân huỷ. Khi cân bằng, số mol của \(NH_3\), \(N_2\), \(H_2\) lần lượt là \(1 - 2x\), \(x\), \(3x\).
Theo đề bài, khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng, áp suất khí trong bình là 3,3 atm. Ta có:
\[P = \frac{nRT}{V} \Rightarrow 3.3 = \frac{(3x)^3 \cdot x}{(1 - 2x)^2} \Rightarrow x = 0.2\]
Hằng số cân bằng \(K_c\) được tính bằng công thức:
\[K_c = \frac{(n_{N_2}) \cdot (n_{H_2})^3}{(n_{NH_3})^2} = \frac{x \cdot (3x)^3}{(1 - 2x)^2} = 3.27 \times 10^{-3}\]
Vậy đáp án là D. \(3.27 \times 10^{-3}\).