
11/10/2024
28/08/2025
Tình yêu và nỗi nhớ là những cung bậc cảm xúc muôn thuở, là nguồn cảm hứng bất tận cho thi ca. Nỗi nhớ, với những sắc thái và cung bậc đa dạng, đã được hai nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam là Nguyễn Bính và Tố Hữu khắc họa một cách tinh tế qua hai tác phẩm tiêu biểu: “Tương Tư” và “Việt Bắc”. Dù cùng khai thác đề tài nỗi nhớ, nhưng với những hoàn cảnh sáng tác, phong cách và tâm hồn khác biệt, hai thi phẩm đã mang đến những dư vị cảm xúc riêng biệt, vừa có nét tương đồng sâu sắc, vừa có những điểm khác biệt đầy tinh tế.
Nguyễn Bính, với hồn thơ chân quê, gắn bó mật thiết với làng mạc, đã thể hiện nỗi nhớ trong “Tương Tư” như một thứ bệnh “tương tư” đặc trưng của tình yêu đôi lứa. Nỗi nhớ ấy được bộc lộ thật chân thành qua hình ảnh “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông, / Một người chín nhớ mười mong một người”. Sự đối xứng về không gian (“Đông - Đoài”) và thời gian, mức độ nhớ nhung (“chín nhớ mười mong”) đã khắc họa nỗi tương tư da diết, khắc khoải của chàng trai quê. Ông ví von “Nắng mưa là bệnh của giời, / Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng”, xem nỗi nhớ như một quy luật tự nhiên, một căn bệnh khó chữa của tình yêu, vừa đáng yêu lại vừa đầy ám ảnh. Chất liệu ngôn từ mộc mạc, gần gũi với ca dao, thể thơ lục bát thấm đẫm hồn quê, cùng các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ đã tạo nên vẻ đẹp dung dị, duyên dáng, rất riêng của thơ Nguyễn Bính. Nỗi nhớ trong “Tương Tư” là nỗi nhớ cá nhân, tinh tế, len lỏi vào từng ngóc ngách của tâm hồn, khiến cả không gian như cũng nhuốm màu tương tư.
Trái ngược với nỗi nhớ tình yêu đôi lứa của Nguyễn Bính, Tố Hữu trong “Việt Bắc” lại gửi gắm nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng đối với quê hương cách mạng, với những năm tháng kháng chiến gian khổ mà tình nghĩa. Bài thơ mở đầu bằng câu thơ ví von đầy sức gợi: “Nhớ gì như nhớ người yêu”, đặt nỗi nhớ quê hương, đất nước ngang bằng với nỗi nhớ tình yêu đôi lứa tha thiết nhất. Nỗi nhớ ấy trải dài theo không gian và thời gian: “Trăng lên đỉnh núi, nắng chiều lưng nương”, “Nhớ từng bản khói cùng sương, / Sớm khuya bếp lửa người thương đi về”. Qua đó, hiện lên hình ảnh Việt Bắc thân thương, bình dị mà thơ mộng, nơi con người và thiên nhiên hòa quyện trong tình nghĩa cách mạng. Tố Hữu đã sử dụng thể thơ lục bát uyển chuyển, nhịp điệu linh hoạt, âm hưởng ngọt ngào, tha thiết, cùng các phép tiểu đối, điệp từ, điệp cấu trúc câu để tô đậm tình cảm cách mạng sâu nặng. Nỗi nhớ trong “Việt Bắc” mang tầm vóc rộng lớn hơn, là nỗi nhớ của cả một thế hệ, nỗi nhớ của tình quân dân, tình đồng chí, tình yêu đất nước.
Nhìn chung, cả hai tác phẩm đều sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống, mang đậm dấu ấn dân tộc. Cả hai đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng, được ví von với những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, dễ chạm đến trái tim người đọc. Tuy nhiên, sự khác biệt nằm ở đối tượng và phạm vi của nỗi nhớ. Nếu Nguyễn Bính khắc họa nỗi nhớ cá nhân, tình yêu đôi lứa trong không gian làng quê giản dị, thì Tố Hữu lại mở rộng nỗi nhớ ra tầm vóc cộng đồng, tình cảm cách mạng, gắn liền với không gian núi rừng Việt Bắc hào hùng. Cách biểu đạt của Nguyễn Bính mang màu sắc tự sự, có phần “lí sự” về nỗi tương tư, trong khi Tố Hữu lại nghiêng về bộc bạch tâm tình, với những hình ảnh giàu cảm xúc và tính chiến đấu.
Qua hai đoạn thơ, ta thấy được tài năng và phong cách sáng tạo độc đáo của mỗi nhà thơ. Nguyễn Bính đã khéo léo đưa nỗi nhớ tình yêu vào thơ ca dân gian, làm sống dậy hồn quê, hồn người qua từng câu chữ. Tố Hữu lại thành công trong việc gắn kết nỗi nhớ cá nhân với tình yêu đất nước, tình cảm cách mạng, tạo nên những vần thơ có sức lay động mãnh liệt. Cả hai tác phẩm đều là những minh chứng tiêu biểu cho vẻ đẹp đa dạng và chiều sâu cảm xúc của thơ ca Việt Nam, để lại trong lòng người đọc những dư âm khó quên về tình yêu, về quê hương và về lẽ sống.
11/10/2024
1. Cách làm bài:
* Phần Mở bài:
– Giới thiệu 2 tác giả, 2 bài thơ (2 đoạn thơ)
_Giới thiệu vấn đề nghị luận ( nếu có )
* Phần Thân bài:
Lần lượt phân tích các đoạn thơ theo định hướng những điểm tương đồng với nhau, làm nổi bật vấn đề nghị luận.
So sánh hai đoạn thơ:
+ Chỉ ra những điểm tương đồng của hai bài thơ, đoạn thơ ( về nội dung và nghệ thuật )
+ Chỉ ra những điểm khác biệt của mỗi bài thơ, đoạn thơ( về nội dung và nghệ thuật ).
->>Tìm ra nguyên nhân ( lí giải sự khác biệt ) và ý nghĩa.
Từ đó khẳng định những nét độc đáo, giá trị riêng của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
* Phần Kết bài:
– Đánh giá giá trị của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
– Những cảm nhận về phong cách sáng tác của mỗi nhà thơ.
2. Một vài lưu ý:
– Ở phần thân bài phải đảm bảo hai bước: phân tích từng tác phẩm trước rồi so sánh sau.
– So sánh hai bài thơ, đoạn thơ tuyệt đối không phải để khẳng định tác phẩm nào hay hơn, mà để tìm ra nét hay tương đồng và độc đáo của mỗi tác phẩm. Sự tương đồng nói lên tính phong phú, phát triển của văn học. Điểm khác biệt tô đậm phong cách riêng của mỗi nhà thơ và xu hướng sáng tác…
– Các bình diện để so sánh:
+ Tác giả, hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác.
+ Đề tài và nội dung tư tưởng của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
+ Bút pháp nghệ thuật.
+ Giá trị, ý nghĩa và sức sống của mỗi bài thơ, đoạn thơ trong sự nghiệp sáng tác của mỗi nhà thơ.
Đôi khi đề bài đưa sẵn những tiêu chí so sánh , ví dụ : Phân tích nét độc đáo của bức tranh phong cảnh trong hai đoạn thơ sau… Vậy thì trong bài viết, các em cần bám sát nét độc đáo của bức tranh phong cảnh. Đây chính là tiêu chí so sánh
3. Bài tập minh họa
Đề bài 1: Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Nắng mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Nguyễn Bính, Tương tư)
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Tố Hữu, Việt Bắc)
Gợi ý đáp án:
1. MB:
– Giới thiệu về Nguyễn Bính và bài thơ Tương tư.
– Giới thiệu về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
2. TB:
* Phân tích đoạn thơ trong bài Tương tư.
– Tâm trạng tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành nỗi nhớ mong da diết, trĩu nặng…
– Niềm mong nhớ gắn liền với khung cảnh làng quê khiến cho cả không gian như nhuốm đầy nỗi tương tư.
– Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, chất liệu ngôn từ chân quê, các biện pháp tu từ…
* Phân tích đoạn thơ trong bài Việt Bắc.
– Nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng cả những người cán bộ kháng chiến.
– Hiện lên trong nỗi nhớ là hình ảnh Việt Bắc thân thương…
– Nghệ thuật: thể thơ lục bát, hình ảnh gợi cảm, các phép đối…
* So sánh hai đoạn thơ.
– Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng; sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện.
– Khác biệt:
+ Đoạn thơ trong Tương tư là nỗi nhớ tình yêu đôi lứa, gắn với làng quê Bắc Bộ…
+ Đoạn thơ trong Việt Bắc là nỗi nhớ của tình cảm cách mạng, gắn với không gian núi rừng Việt Bắc…
3. KB:
đánh giá chung về nét đặc sắc của hai đoạn thơ
Đề bài 2: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
– Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi !
(Vội vàng – Xuân Diệu).
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Sóng – Xuân Quỳnh)
Định hướng cách làm bài
1. Mở bài :
Vài nét về tác giả, tác phẩm
– Xuân Diệu được đánh giá là Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. Vội vàng
(in trong tập Thơ Thơ- 1938) là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Diệu trước cách mạng.
– Xuân Quỳnh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Sóng (in trong tập Hoa dọc chiến hào – 1968) là tác phẩm thể hiện những tâm tình của người phụ nữ làm thơ về đề tài tình yêu.
2. Thân bài :
2.1. Cảm nhận hai đoạn thơ
a. Đoạn thơ trong bài Vội vàng
– Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, khát vọng sống nồng nàn, mãnh liệt của Xuân Diệu. Ý thức được sự hữu hạn của đời người, tuổi xuân và thời gian trôi đi vĩnh viễn không trở lại nên nhà thơ đã vội vàng, cuống quýt để tận hưởng cuộc sống trần gian với tất cả những gì đẹp nhất (sự sống mơn mởn, mây đưa và gió lượn,cánh bướm với tình yêu, …), ở mức độ cao nhất (ôm, riết, say, thâu, cắn), với trạng thái đã đầy, no nê, chếnh choáng.
– Các yếu tố nghệ thuật như: điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu, động từ mạnh, nhân hóa, nhịp điệu sôi nổi, cuồng nhiệt… tất cả góp phần thể hiện cảm xúc nồng nàn, khát vọng sống mãnh liệt của Xuân Diệu.
b. Đoạn thơ trong bài Sóng
– Đoạn thơ thể hiện khát vọng được sống trọn vẹn trong tình yêu, được gắn bó mãi mãi với cuộc sống, hòa nhập với cuộc đời vĩnh hằng bằng tình yêu chân thành,mãnh liệt. Những con sóng tan ra không phải để biến mất giữa đại dương mà để hóa thân, để tồn tại vĩnh viễn trong những con sóng khác. Con người sẽ ra đi nhưng tình yêu vẫn còn ở lại giữa tình yêu cuộc đời. Đó cũng là cách để tình yêu trở nên bất tử.
– Thể thơ ngũ ngôn hiện đại, hình tượng sóng được sử dụng linh hoạt, sáng tạo để thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình.
2.2. Sự tương đồng và khác biệt
– Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ đều bộc lộ thái độ sống tích cực của hai thi sĩ trước cuộc đời: đó là tình yêu và khát vọng sống mãnh liệt. Đây là hai đoạn thơ có sự kết hợp giữa cảm xúc – triết lí.
– Điểm khác biệt:
+ Sử dụng thể thơ tự do, vận dụng tối đa hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật(điệp từ, điệp ngữ, liệt kê, nhân hóa…); đoạn thơ của Xuân Diệu diễn tả cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt của cái tôi cá nhân muốn khẳng định mình trước cuộc đời.
+ Bằng giọng điệu thủ thỉ, tâm tình đầy nữ tính, thể thơ ngũ ngôn hiện đại, hình ảnh ẩn dụ; Xuân Quỳnh thể hiện khát vọng được tan hòa cái tôi vào cái ta chung của cuộc đời để tình yêu trở thành bất tử.
3. Kết bài : Nhận xét về sự sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ…
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
14/12/2025
14/12/2025
Top thành viên trả lời