Dưới đây là giải đáp cho các câu hỏi trong đề ôn tập:
### Câu 1:
Độ dài tăng thêm của dây đồng dài 1m khi nhiệt độ tăng 1°C là 0,017mm. Vậy độ dài tăng thêm của dây đồng dài 50m khi nhiệt độ tăng từ 20°C lên 40°C (tăng 20°C) sẽ là:
\[
\Delta L = 50 \, m \times 0,017 \, mm/m \times 20 = 50 \times 0,017 \times 20 = 17 \, mm
\]
**Đáp án:** 17 mm
### Câu 2:
Nhiệt lượng truyền cho 100g chì là 260J, làm tăng nhiệt độ từ 15°C lên 35°C (tăng 20°C). Nhiệt dung riêng \(c\) của chì được tính bằng công thức:
\[
Q = mc\Delta T
\]
Trong đó:
- \(Q = 260J\)
- \(m = 0,1kg\) (100g)
- \(\Delta T = 20°C\)
Thay vào công thức:
\[
260 = 0,1c \times 20 \implies c = \frac{260}{0,1 \times 20} = \frac{260}{2} = 130 \, J/kg.K
\]
**Đáp án:** 130 J/kg.K
### Câu 3:
Nhiệt lượng cần cung cấp để chuyển 5kg nước đá từ 0°C sang nước ở 0°C được tính bằng tổng nhiệt lượng cần thiết để làm tan nước đá và nhiệt lượng cần thiết để làm nóng nước.
1. Nhiệt lượng cần để làm tan nước đá:
\[
Q_1 = m \cdot L_f = 5 \cdot 3,4 \times 10^3 = 17000 \, J
\]
2. Tổng nhiệt lượng:
\[
Q = Q_1 = 17000 \, J = 0,017 \, MJ
\]
**Đáp án:** 0,02 MJ (làm tròn đến 2 chữ số thập phân)
### Câu 4:
Số phân tử khí Nitrogen trong bình là \(N = 1,505 \times 10^{29}\). Sử dụng phương trình trạng thái khí lý tưởng:
\[
PV = nRT
\]
Trong đó:
- \(P = 1 \, atm = 1,013 \times 10^5 \, Pa\)
- \(R = 8,314 \, J/(mol \cdot K)\)
- \(T = 273 \, K\)
Số mol \(n\) được tính từ số phân tử:
\[
n = \frac{N}{N_A} = \frac{1,505 \times 10^{29}}{6,022 \times 10^{23}} \approx 2,5 \times 10^5 \, mol
\]
Thay vào phương trình:
\[
V = \frac{nRT}{P} = \frac{(2,5 \times 10^5)(8,314)(273)}{1,013 \times 10^5} \approx 5,5 \, m^3 = 5500 \, l
\]
**Đáp án:** 5500 l
### Câu 5:
Áp suất tại đáy giếng là:
\[
P_{bottom} = P_{atm} + \rho g h = 1,013 \times 10^5 + 1003 \times 10 \times 6
\]
Tính áp suất:
\[
P_{bottom} = 1,013 \times 10^5 + 60180 = 1,073 \times 10^5 \, Pa
\]
Áp suất tại mặt nước là \(P_{atm} = 1,013 \times 10^5 \, Pa\).
Sử dụng định luật Boyle:
\[
\frac{P_1 V_1}{P_2 V_2} = 1 \implies V_2 = V_1 \cdot \frac{P_1}{P_2}
\]
Tính tỉ lệ thể tích:
\[
\frac{V_2}{V_1} = \frac{P_{bottom}}{P_{atm}} = \frac{1,073 \times 10^5}{1,013 \times 10^5} \approx 1,059
\]
**Đáp án:** 1,06 lần
### Câu 6:
Sử dụng định luật Boyle cho khí:
\[
P_1 V_1 = P_2 V_2
\]
Từ đồ thị, ta có thể xác định áp suất và thể tích ở trạng thái (1) và (2). Giả sử áp suất ở trạng thái (1) là \(P_1\) và thể tích là \(V_1\), áp suất ở trạng thái (2) là \(P_2\) và thể tích là \(1,2 \, l\).
Tính thể tích ở trạng thái (1):
\[
V_1 = V_2 \cdot \frac{P_2}{P_1}
\]
Giả sử \(P_1\) và \(P_2\) đã biết từ đồ thị, thay vào công thức để tính \(V_1\).
**Đáp án:** (Cần thông tin cụ thể từ đồ thị để tính toán chính xác)
Hy vọng các giải đáp trên sẽ giúp ích cho bạn trong việc ôn tập!