Câu 10.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
Biểu thức đã cho là:
\[ \frac{1}{2} - x - \frac{1}{2} \]
Bước 1: Trừ \(\frac{1}{2}\) từ \(\frac{1}{2}\):
\[ \frac{1}{2} - \frac{1}{2} = 0 \]
Bước 2: Kết quả của phép trừ trên là 0, vậy biểu thức còn lại là:
\[ 0 - x \]
Bước 3: Kết quả cuối cùng của biểu thức là:
\[ -x \]
Như vậy, kết quả của biểu thức \(\frac{1}{2} - x - \frac{1}{2}\) là \(-x\).
Do đó, đáp án đúng là:
C. 0
Đáp số: C. 0
Câu 11.
Giá trị tuyệt đối của một số là khoảng cách từ số đó đến số 0 trên đường thẳng số. Do đó, giá trị tuyệt đối của một số luôn luôn là một số không âm.
Giá trị tuyệt đối của $-3.14$ là $3.14$.
Vậy đáp án đúng là:
D. 3,14.
Câu 12.
Để tìm độ dài một cạnh của một mảnh đất hình vuông có diện tích \(225~m^2\), ta làm như sau:
1. Diện tích của một hình vuông được tính bằng công thức:
\[ \text{Diện tích} = \text{Cạnh} \times \text{Cạnh} \]
2. Ta có diện tích của mảnh đất hình vuông là \(225~m^2\). Do đó, ta cần tìm số \(a\) sao cho:
\[ a \times a = 225 \]
3. Ta nhận thấy rằng:
\[ 15 \times 15 = 225 \]
Vậy độ dài một cạnh của mảnh đất hình vuông là \(15~m\).
Đáp án đúng là: C. 15 m.
Câu 13.
Để tìm các giá trị của \(a\) thỏa mãn \(9 = a^2\), chúng ta sẽ làm như sau:
1. Xét phương trình \(a^2 = 9\).
2. Ta nhận thấy rằng \(a^2 = 9\) có nghĩa là \(a\) có thể là căn bậc hai của 9.
3. Căn bậc hai của 9 là \( \sqrt{9} = 3 \) và \( -\sqrt{9} = -3 \).
Do đó, các giá trị của \(a\) là:
- \(a = 3\)
- \(a = -3\)
Như vậy, có 2 giá trị của \(a\) thỏa mãn phương trình \(9 = a^2\).
Đáp án đúng là: B. 2
Câu 14.
Chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án để xác định đáp án đúng.
A. Mỗi số vô tỉ được biểu diễn bởi một số thập phân hữu hạn hoặc vô hạn tuần hoàn.
- Điều này sai vì số vô tỉ là số thập phân vô hạn không tuần hoàn, không phải hữu hạn hoặc tuần hoàn.
B. Số vô tỉ là số thập phân vô hạn không tuần hoàn, tập hợp số vô tỉ được kí hiệu I.
- Điều này đúng vì số vô tỉ là số thập phân vô hạn không tuần hoàn và tập hợp số vô tỉ được kí hiệu là I.
C. Mỗi số hữu tỉ được biểu diễn bởi một số thập phân vô hạn không tuần hoàn.
- Điều này sai vì số hữu tỉ được biểu diễn bởi số thập phân hữu hạn hoặc vô hạn tuần hoàn.
D. Số vô tỉ là số thập phân vô hạn không tuần hoàn, tập hợp số vô tỉ được kí hiệu Q.
- Điều này sai vì tập hợp số vô tỉ được kí hiệu là I, không phải Q.
Vậy đáp án đúng là:
B. Số vô tỉ là số thập phân vô hạn không tuần hoàn, tập hợp số vô tỉ được kí hiệu I.
Câu 15.
Để so sánh hai số thập phân lặp 0,(31) và 0,3(12), ta thực hiện các bước sau:
1. Viết các số thập phân lặp đầy đủ:
- Số 0,(31) có nghĩa là 0,313131...
- Số 0,3(12) có nghĩa là 0,3121212...
2. So sánh phần nguyên:
- Cả hai số đều có phần nguyên là 0, do đó chúng bằng nhau ở phần nguyên.
3. So sánh phần thập phân:
- Ta so sánh các chữ số ở hàng phần mười:
- 0,(31) có chữ số hàng phần mười là 3.
- 0,3(12) có chữ số hàng phần mười là 3.
- Như vậy, hai số này bằng nhau ở hàng phần mười.
- Ta tiếp tục so sánh các chữ số ở hàng phần trăm:
- 0,(31) có chữ số hàng phần trăm là 1.
- 0,3(12) có chữ số hàng phần trăm là 2.
- Như vậy, 1 < 2, do đó 0,31 < 0,32.
Từ các bước trên, ta thấy rằng 0,(31) < 0,3(12).
Đáp án đúng là:
C. $0,(31) < 0,3(12)$
Câu 17.
Để làm tròn số 183,(1) đến hàng đơn vị, chúng ta cần xem chữ số ở hàng phần mười. Số 183,(1) có thể viết thành 183,1111...
Bước 1: Xác định chữ số ở hàng phần mười.
- Chữ số ở hàng phần mười là 1.
Bước 2: So sánh chữ số này với 5 để quyết định làm tròn lên hay xuống.
- Chữ số ở hàng phần mười là 1, nhỏ hơn 5.
Bước 3: Vì chữ số ở hàng phần mười nhỏ hơn 5, nên chúng ta làm tròn xuống.
- Như vậy, 183,1111... sẽ làm tròn xuống thành 183.
Vậy đáp án đúng là:
C. 183.
Câu 18.
Để làm tròn số 5 000x đến hàng trăm, chúng ta cần biết giá trị của x. Tuy nhiên, trong câu hỏi này, giá trị của x không được cung cấp. Do đó, chúng ta sẽ giả sử rằng x là một số đã cho và chúng ta sẽ làm tròn theo quy tắc làm tròn đến hàng trăm.
Quy tắc làm tròn đến hàng trăm:
- Nếu chữ số ở hàng chục nhỏ hơn 5 (từ 0 đến 4), ta làm tròn xuống.
- Nếu chữ số ở hàng chục lớn hơn hoặc bằng 5 (từ 5 đến 9), ta làm tròn lên.
Giả sử x = 3.14 (vì đây là một số thường gặp trong toán học).
Thay x vào biểu thức:
5 000 × 3.14 = 15 700
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra chữ số ở hàng chục của kết quả này:
- Số 15 700 có chữ số hàng chục là 0.
Vì 0 nhỏ hơn 5, nên ta làm tròn xuống. Kết quả làm tròn đến hàng trăm là 15 700.
Do đó, đáp án đúng là:
D. 15 700.
Câu 19.
Để làm tròn số -4,5682 với độ chính xác d = 0,008, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định chữ số hàng phần nghìn (vị trí thứ ba sau dấu phẩy): 8.
2. So sánh chữ số này với 5:
- Nếu chữ số này lớn hơn hoặc bằng 5, ta làm tròn lên.
- Nếu chữ số này nhỏ hơn 5, ta làm tròn xuống.
Trong trường hợp này, chữ số hàng phần nghìn là 8, lớn hơn 5. Do đó, ta làm tròn lên.
3. Làm tròn lên:
- Chữ số hàng phần trăm (vị trí thứ hai sau dấu phẩy) là 6. Vì 8 lớn hơn 5, nên ta tăng 6 lên thành 7.
- Các chữ số sau đó sẽ bị bỏ qua.
Vậy, số -4,5682 làm tròn với độ chính xác d = 0,008 là -4,57.
Đáp án đúng là: D. -4,57.
Câu 20.
Để làm tròn số 15 907 103 với độ chính xác \(d = 900 000\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định khoảng cách giữa các số tròn gần nhất:
- Số tròn gần nhất dưới 15 907 103 là 15 900 000.
- Số tròn gần nhất trên 15 907 103 là 16 000 000.
2. So sánh phần dư của số cần làm tròn với nửa khoảng cách:
- Phần dư của số 15 907 103 là 15 907 103 - 15 900 000 = 7 103.
- Nửa khoảng cách là 900 000 : 2 = 450 000.
3. So sánh phần dư với nửa khoảng cách:
- 7 103 < 450 000.
4. Kết luận:
- Vì phần dư nhỏ hơn nửa khoảng cách, nên chúng ta làm tròn xuống.
Do đó, số 15 907 103 làm tròn với độ chính xác \(d = 900 000\) là 15 900 000.
Đáp án đúng là: A. 15 900 000.