Câu 1:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện phép chia giữa hai căn bậc hai.
Bước 1: Viết lại phép tính:
\[ 5\sqrt{7} : \sqrt{35} \]
Bước 2: Áp dụng công thức chia hai căn bậc hai:
\[ 5\sqrt{7} : \sqrt{35} = 5 \times \frac{\sqrt{7}}{\sqrt{35}} \]
Bước 3: Rút gọn biểu thức bên trong phân số:
\[ \frac{\sqrt{7}}{\sqrt{35}} = \sqrt{\frac{7}{35}} = \sqrt{\frac{1}{5}} \]
Bước 4: Thay vào biểu thức ban đầu:
\[ 5 \times \sqrt{\frac{1}{5}} = 5 \times \frac{1}{\sqrt{5}} = \frac{5}{\sqrt{5}} \]
Bước 5: Rút gọn phân số:
\[ \frac{5}{\sqrt{5}} = \sqrt{5} \]
Vậy kết quả của phép tính là $\sqrt{5}$.
Đáp án đúng là: B. $\sqrt{5}$
Câu 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Rút gọn các căn bậc hai.
- $\sqrt{12}$ có thể được viết lại thành $\sqrt{4 \times 3} = \sqrt{4} \times \sqrt{3} = 2\sqrt{3}$.
- $\sqrt{48}$ có thể được viết lại thành $\sqrt{16 \times 3} = \sqrt{16} \times \sqrt{3} = 4\sqrt{3}$.
Bước 2: Cộng các căn bậc hai đã rút gọn.
- Tổng của $\sqrt{12}$ và $\sqrt{48}$ là $2\sqrt{3} + 4\sqrt{3}$.
Bước 3: Cộng các hệ số của căn bậc hai.
- $2\sqrt{3} + 4\sqrt{3} = (2 + 4)\sqrt{3} = 6\sqrt{3}$.
Vậy tổng $\sqrt{12} + \sqrt{48}$ bằng $6\sqrt{3}$.
Đáp án đúng là: A. $6\sqrt{3}$.
Câu 3:
Để trục căn thức ở mẫu của biểu thức $\frac{3}{\sqrt{5} - \sqrt{2}}$, chúng ta nhân cả tử và mẫu của phân số với biểu thức liên hợp của mẫu, tức là $\sqrt{5} + \sqrt{2}$.
Bước 1: Nhân tử và mẫu với biểu thức liên hợp của mẫu:
\[
\frac{3}{\sqrt{5} - \sqrt{2}} = \frac{3 (\sqrt{5} + \sqrt{2})}{(\sqrt{5} - \sqrt{2})(\sqrt{5} + \sqrt{2})}
\]
Bước 2: Áp dụng công thức nhân hai biểu thức liên hợp $(a - b)(a + b) = a^2 - b^2$ để đơn giản hóa mẫu:
\[
= \frac{3 (\sqrt{5} + \sqrt{2})}{(\sqrt{5})^2 - (\sqrt{2})^2}
\]
\[
= \frac{3 (\sqrt{5} + \sqrt{2})}{5 - 2}
\]
\[
= \frac{3 (\sqrt{5} + \sqrt{2})}{3}
\]
Bước 3: Rút gọn phân số:
\[
= \sqrt{5} + \sqrt{2}
\]
Vậy, trục căn thức ở mẫu của biểu thức $\frac{3}{\sqrt{5} - \sqrt{2}}$ ta có $\sqrt{5} + \sqrt{2}$.
Đáp án đúng là: C. $\sqrt{5} + \sqrt{2}$
Câu 4:
Để khử mẫu của biểu thức $5ab\sqrt{\frac{3}{ab}}$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm điều kiện xác định:
Vì $ab > 0$, nên $ab$ là số dương.
2. Khử mẫu:
Ta nhân cả tử và mẫu của biểu thức dưới dấu căn với $ab$:
\[
5ab\sqrt{\frac{3}{ab}} = 5ab \cdot \sqrt{\frac{3 \cdot ab}{ab \cdot ab}} = 5ab \cdot \sqrt{\frac{3ab}{(ab)^2}}
\]
3. Rút gọn biểu thức:
Ta biết rằng $\sqrt{\frac{3ab}{(ab)^2}} = \sqrt{\frac{3ab}{a^2b^2}} = \sqrt{\frac{3}{ab}}$. Do đó:
\[
5ab \cdot \sqrt{\frac{3ab}{(ab)^2}} = 5ab \cdot \frac{\sqrt{3ab}}{ab} = 5 \sqrt{3ab}
\]
Vậy, khử mẫu của biểu thức $5ab\sqrt{\frac{3}{ab}}$ với $ab > 0$ được kết quả là $5\sqrt{3ab}$.
Đáp án đúng là: D. $5\sqrt{3ab}$.
Câu 5:
Để so sánh các số $8\sqrt{2}, 5\sqrt{5}, 3\sqrt{14}$, ta sẽ biến đổi chúng thành dạng có thể so sánh dễ dàng hơn.
1. Ta có:
\[
8\sqrt{2} = \sqrt{8^2 \times 2} = \sqrt{64 \times 2} = \sqrt{128}
\]
2. Ta có:
\[
5\sqrt{5} = \sqrt{5^2 \times 5} = \sqrt{25 \times 5} = \sqrt{125}
\]
3. Ta có:
\[
3\sqrt{14} = \sqrt{3^2 \times 14} = \sqrt{9 \times 14} = \sqrt{126}
\]
Bây giờ, ta so sánh các căn bậc hai:
- $\sqrt{125} < \sqrt{126} < \sqrt{128}$
Do đó:
- $5\sqrt{5} < 3\sqrt{14} < 8\sqrt{2}$
Vậy đáp án đúng là:
B. $5\sqrt{5} < 3\sqrt{14} < 8\sqrt{2}$
Câu 6:
Để tìm giá trị của căn thức $\sqrt{9(1+4x+4x^2)}$ tại $x=\sqrt{3}$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thay giá trị $x = \sqrt{3}$ vào biểu thức $1 + 4x + 4x^2$:
\[ 1 + 4(\sqrt{3}) + 4(\sqrt{3})^2 \]
Bước 2: Tính giá trị của từng thành phần:
\[ 1 + 4\sqrt{3} + 4 \cdot 3 \]
\[ 1 + 4\sqrt{3} + 12 \]
\[ 13 + 4\sqrt{3} \]
Bước 3: Thay kết quả này vào biểu thức gốc:
\[ \sqrt{9(13 + 4\sqrt{3})} \]
Bước 4: Nhân 9 với biểu thức bên trong:
\[ \sqrt{9 \times 13 + 9 \times 4\sqrt{3}} \]
\[ \sqrt{117 + 36\sqrt{3}} \]
Bước 5: Tính giá trị của $\sqrt{117 + 36\sqrt{3}}$. Để làm điều này, chúng ta cần sử dụng máy tính để tìm giá trị gần đúng:
\[ \sqrt{117 + 36\sqrt{3}} \approx \sqrt{117 + 36 \times 1.732} \]
\[ \approx \sqrt{117 + 62.352} \]
\[ \approx \sqrt{179.352} \]
\[ \approx 13.392 \]
Vậy giá trị của căn thức $\sqrt{9(1+4x+4x^2)}$ tại $x=\sqrt{3}$, làm tròn đến chữ số thập phân thứ ba là 13,392.
Đáp án đúng là: C. 13,392
Câu 7:
Để tìm giá trị của \( x \) sao cho \(\sqrt{16x^2 - 8x + 1} = 1 - 4x\), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định:
- Ta cần đảm bảo rằng biểu thức dưới dấu căn không âm:
\[
16x^2 - 8x + 1 \geq 0
\]
Biểu thức này luôn luôn đúng vì nó là một bình phương hoàn chỉnh:
\[
16x^2 - 8x + 1 = (4x - 1)^2 \geq 0
\]
- Đồng thời, ta cũng cần đảm bảo rằng \(1 - 4x \geq 0\) để căn bậc hai có nghĩa:
\[
1 - 4x \geq 0 \implies x \leq \frac{1}{4}
\]
2. Giải phương trình:
- Ta có:
\[
\sqrt{(4x - 1)^2} = 1 - 4x
\]
- Điều này có nghĩa là:
\[
|4x - 1| = 1 - 4x
\]
- Ta xét hai trường hợp:
- Trường hợp 1: \(4x - 1 = 1 - 4x\)
\[
4x - 1 = 1 - 4x \implies 8x = 2 \implies x = \frac{1}{4}
\]
- Trường hợp 2: \(4x - 1 = -(1 - 4x)\)
\[
4x - 1 = -1 + 4x \implies 0 = 0
\]
Điều này luôn đúng, nhưng ta cần kiểm tra lại điều kiện \(x \leq \frac{1}{4}\).
3. Kiểm tra lại điều kiện:
- Từ điều kiện \(x \leq \frac{1}{4}\), ta thấy rằng tất cả các giá trị \(x\) thỏa mãn điều kiện này đều là nghiệm của phương trình.
Vậy, giá trị của \(x\) để cho \(\sqrt{16x^2 - 8x + 1} = 1 - 4x\) là:
\[
x \leq \frac{1}{4}
\]
Đáp án đúng là: A. \(x \leq \frac{1}{4}\)
Câu 8:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Các phân thức có mẫu số là $\sqrt{7} - 5$ và $\sqrt{7} + 5$. Vì $\sqrt{7} \approx 2.645$, nên $\sqrt{7} - 5 < 0$ và $\sqrt{7} + 5 > 0$. Do đó, các phân thức này đều có nghĩa.
2. Quy đồng mẫu số:
- Ta có:
\[
\frac{2}{\sqrt{7} - 5} - \frac{2}{\sqrt{7} + 5}
\]
- Quy đồng mẫu số chung là $(\sqrt{7} - 5)(\sqrt{7} + 5)$:
\[
\frac{2(\sqrt{7} + 5)}{(\sqrt{7} - 5)(\sqrt{7} + 5)} - \frac{2(\sqrt{7} - 5)}{(\sqrt{7} - 5)(\sqrt{7} + 5)}
\]
3. Thực hiện phép trừ phân số:
- Ta có:
\[
\frac{2(\sqrt{7} + 5) - 2(\sqrt{7} - 5)}{(\sqrt{7} - 5)(\sqrt{7} + 5)}
\]
- Rút gọn tử số:
\[
2(\sqrt{7} + 5) - 2(\sqrt{7} - 5) = 2\sqrt{7} + 10 - 2\sqrt{7} + 10 = 20
\]
- Vậy:
\[
\frac{20}{(\sqrt{7} - 5)(\sqrt{7} + 5)}
\]
4. Rút gọn mẫu số:
- Ta biết rằng $(a - b)(a + b) = a^2 - b^2$, do đó:
\[
(\sqrt{7} - 5)(\sqrt{7} + 5) = (\sqrt{7})^2 - 5^2 = 7 - 25 = -18
\]
- Vậy:
\[
\frac{20}{-18} = -\frac{10}{9}
\]
Kết quả của phép tính là:
\[
-\frac{10}{9}
\]
Đáp án đúng là: A. $-\frac{10}{9}$
Câu 9:
Để tìm độ dài dây cung CD, ta áp dụng công thức tính độ dài dây cung dựa trên khoảng cách từ tâm đến dây cung.
Bước 1: Xác định bán kính của đường tròn và khoảng cách từ tâm đến dây cung.
- Bán kính của đường tròn (O) là 20 cm.
- Khoảng cách từ tâm O đến dây cung CD là 10 cm.
Bước 2: Áp dụng công thức tính độ dài dây cung:
\[ CD = 2 \times \sqrt{R^2 - d^2} \]
Trong đó:
- \( R \) là bán kính của đường tròn.
- \( d \) là khoảng cách từ tâm đến dây cung.
Bước 3: Thay các giá trị vào công thức:
\[ CD = 2 \times \sqrt{20^2 - 10^2} \]
\[ CD = 2 \times \sqrt{400 - 100} \]
\[ CD = 2 \times \sqrt{300} \]
\[ CD = 2 \times 10\sqrt{3} \]
\[ CD = 20\sqrt{3} \]
Vậy độ dài dây cung CD là \( 20\sqrt{3} \) cm.
Đáp án đúng là: C. \( 20\sqrt{3} \) cm.