Các thông tin bạn cung cấp đều liên quan đến vai trò và lợi ích của các trang trại trong phát triển nông thôn ở nước ta. Dưới đây là một số điểm nổi bật từ các ý kiến của bạn:
a) **Đa dạng loại hình trang trại**: Hiện nay, trang trại chăn nuôi chiếm tỉ lệ cao nhất, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.
b) **Lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường**: Phát triển trang trại không chỉ giúp sử dụng tài nguyên một cách hợp lý mà còn góp phần bảo vệ môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân.
c) **Giải quyết việc làm**: Các trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho lao động nông thôn, giúp cải thiện đời sống cho nhiều gia đình.
d) **Cải thiện cơ sở hạ tầng**: Việc phát triển mô hình trang trại cũng góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng và điều kiện sống ở nông thôn, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực này.
Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc có câu hỏi cụ thể nào khác về các trang trại, hãy cho tôi biết!
Các thông tin bạn cung cấp liên quan đến tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam. Dưới đây là một số phân tích và giải thích cho từng điểm:
a) **Số lượng trang trại phân bố không đều theo lãnh thổ**: Điều này có thể do nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, và cơ sở hạ tầng. Các vùng đồng bằng thường có đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi, do đó số lượng trang trại ở đây thường cao hơn.
b) **Đồng bằng sông Cửu Long có số lượng trang trại thủy sản lớn**: Đây là khu vực có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản, với hệ thống sông ngòi dày đặc và khí hậu nhiệt đới. Ngành nuôi trồng thủy sản ở đây phát triển mạnh mẽ, đóng góp lớn vào sản lượng thủy sản của cả nước.
c) **Phát triển mô hình trang trại góp phần đưa nền nông nghiệp nước ta tiến lên sản xuất hàng hóa**: Mô hình trang trại giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, từ đó tạo ra nguồn hàng xuất khẩu. Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống của nông dân mà còn thúc đẩy nền kinh tế quốc dân.
d) **Các trang trại còn nhiều khó khăn**: Một trong những khó khăn lớn nhất là việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Điều này có thể do thiếu thông tin, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, hoặc chính sách chưa đủ hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư.
Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết về từng vấn đề hoặc có câu hỏi cụ thể nào khác, hãy cho tôi biết!
Các thông tin bạn cung cấp liên quan đến vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm ở Việt Nam rất hữu ích. Dưới đây là một số điểm nổi bật từ các thông tin đó:
a) **Hình thành vùng chuyên canh**: Ở Việt Nam, các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm đã được hình thành với quy mô lớn, giúp tập trung sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
b) **Lợi ích phát triển vùng chuyên canh**: Việc phát triển các vùng chuyên canh không chỉ nâng cao chất lượng nông sản mà còn giúp hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
c) **Vùng chuyên canh chè**: Vùng chuyên canh chè chủ yếu được xây dựng ở các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ, nơi có điều kiện khí hậu thuận lợi với nhiệt độ ẩm gió mùa và mùa đông lạnh, rất phù hợp cho sự phát triển của cây chè.
d) **Ý nghĩa xã hội**: Các vùng chuyên canh không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội quan trọng, như giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân trong khu vực.
Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết về một trong các điểm này hoặc có câu hỏi khác, hãy cho tôi biết!
Để tính tỉ trọng trang trại trồng trọt trong tổng số trang trại, ta sử dụng công thức:
Áp dụng vào số liệu:
- Số lượng trang trại trồng trọt = 6514
- Tổng số trang trại = 23771
Tính tỉ trọng:
Vậy tỉ trọng trang trại trồng trọt trong tổng số trang trại phân theo lĩnh vực hoạt động của nước ta năm 2021 là khoảng 27.4%.
Để tính diện tích rừng của Trung du miền núi Bắc Bộ, ta sử dụng công thức sau:
Diện tích rừng của Trung du miền núi Bắc Bộ = Tổng diện tích rừng của cả nước × Tỷ lệ diện tích rừng của Trung du miền núi Bắc Bộ.
Áp dụng số liệu đã cho:
- Tổng diện tích rừng của cả nước = 14,745.2 nghìn ha
- Tỷ lệ diện tích rừng của Trung du miền núi Bắc Bộ = 36.5% = 0.365
Tính toán:
Diện tích rừng của Trung du miền núi Bắc Bộ = 14,745.2 × 0.365 = 5,375.958 nghìn ha.
Làm tròn đến hàng đơn vị của nghìn ha, ta có:
Diện tích rừng của Trung du miền núi Bắc Bộ ≈ 5,376 nghìn ha.
Để tính tổng diện tích cao su của cả nước, ta có thể sử dụng công thức sau:
Trong đó:
- Diện tích cao su của Đông Nam Bộ = 547,6 nghìn ha
- Tỷ lệ diện tích cao su của Đông Nam Bộ = 58,8% = 0,588
Áp dụng công thức:
Làm tròn đến hàng đơn vị của nghìn ha, ta có:
Vậy tổng diện tích cao su của cả nước là khoảng 931 nghìn ha.