câu 1: 1. Thể thơ: Tự do 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: Biểu cảm 3. Nội dung chính của đoạn trích: Bài thơ nói về nỗi nhớ da diết của tác giả đối với quê hương, nơi có những cảnh vật bình dị, thân thuộc, gần gũi. Đồng thời, bài thơ cũng thể hiện tâm trạng cô đơn, lạc lõng của người chiến sĩ khi phải xa quê hương để tham gia kháng chiến. 4. Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu thơ "Gì sâu bằng những trưa thương nhớ" nhằm nhấn mạnh sự khắc khoải, day dứt của nhân vật trữ tình trước nỗi nhớ quê hương. Câu thơ đã tạo nên một ấn tượng mạnh mẽ, khiến người đọc cảm nhận được sự da diết, mãnh liệt của nỗi nhớ quê hương.
câu 2: 1. Những hình ảnh được nhắc đến ở khổ thơ thứ hai là:
- Gió cồn thơm đất nhả mùi
- Ruồng tre mát thở yên vui
- Ô mạ xanh mơn mởn
- Nương khoai ngọt sản bùi
- Đường cong bước vạn đời
- Xóm nhà tranh thấp ngủ im hơi
- Dòng ngày tháng âm u đó
2. Tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn trích:
- Điệp ngữ: Đâu
+ Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi nhớ da diết về cảnh vật, con người nơi làng quê của tác giả. Đồng thời thể hiện sự khắc khoải, mong ngóng được trở về với cuộc sống thôn quê bình dị, thanh bình.
- Câu hỏi tu từ: Gì sâu bằng những trưa thương nhớ / Hiu quạnh bên trong một tiếng hò!
+ Tác dụng: Thể hiện niềm khát khao cháy bỏng được trở về với quê hương, với những điều giản dị nhất.
câu 3: 1. Trong bài thơ, tác giả đã sắp xếp đúng trật tự những nỗi nhớ từ gần đến xa, từ cụ thể đến khái quát. Nỗi nhớ bắt đầu từ những thứ nhỏ bé, giản dị nhất là những cảnh vật của làng quê, sau đó mới mở rộng ra thành nỗi nhớ về những người dân lao động nơi đây. Cuối cùng là nỗi nhớ về mẹ già, về những kí ức tuổi thơ tươi đẹp.
câu 4: Hai câu thơ đã thể hiện được nỗi nhớ da diết của tác giả đối với quê hương. Đó là nỗi nhớ về cảnh vật, về cuộc sống bình dị nơi làng quê. Nỗi nhớ ấy khiến tác giả phải thốt lên rằng "gì sâu bằng".
câu 5: 1. Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân: 2. Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ):
"Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, phát triển, hội nhập quốc tế. Vì vậy, mỗi người cần phải chuẩn bị hành trang của mình để vững vàng hơn khi bước vào thế kỉ mới. Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ đã thiết tha căn dặn: "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em". Lời dạy của Bác đã thể hiện tầm nhìn chiến lược về vai trò của thế hệ trẻ đối với tương lai đất nước. Thế hệ trẻ là những người đang ngồi trên ghế nhà trường, lực lượng thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi lao động. Tương lai đất nước có phát triển hay không phụ thuộc vào sự nỗ lực, cố gắng của thế hệ trẻ. Bởi họ sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước, là nguồn nhân lực quyết định sự thành bại của đất nước trong công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển. Ngày nay, thế hệ trẻ Việt Nam vẫn tiếp tục phát huy truyền thống của cha ông đi trước, ra sức học tập, rèn luyện để trở thành những người có ích cho xã hội. Nhiều bạn trẻ đã đạt được những thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp kinh doanh,... góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận không nhỏ giới trẻ chưa nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với đất nước. Họ sống thờ ơ, vô cảm, sa đà vào tệ nạn xã hội,... Những hành vi này thật đáng lên án và phê phán. Để thực hiện tốt lời căn dặn của Bác, mỗi bạn trẻ cần nâng cao tinh thần học tập, rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh. Đồng thời, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp. Mỗi chúng ta hãy cùng nhau chung tay xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh."
câu 1: 1. Yêu cầu về kĩ năng: Viết đúng kiểu đoạn nghị luận xã hội, có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là đáp ứng được các ý cơ bản sau: a. Giải thích: Sự trống trải của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai khổ thơ in đậm là nỗi cô đơn, lẻ loi, bơ vơ nơi đất khách quê người b. Phân tích, chứng minh: - Nỗi cô đơn, lẻ loi, bơ vơ nơi đất khách quê người của nhân vật trữ tình được thể hiện qua việc sử dụng hàng loạt các câu hỏi tu từ: Đâu... đâu... đâu... đâu... đâu...; cùng với đó là việc lặp lại cụm từ: Tôi nhớ tôi. - Nỗi cô đơn, lẻ loi, bơ vơ nơi đất khách quê người của nhân vật trữ tình còn được thể hiện qua việc miêu tả khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, heo hút, lạnh lẽo: + Những buổi trưa hiu quạnh, vắng vẻ đến nao lòng. + Không gian rộng lớn, mênh mông, hun hút, thăm thẳm, vô tận. + Cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, trù phú, tràn đầy sức sống. c. Bình luận, đánh giá: - Đây là tâm trạng chung của những người phải sống xa quê hương, xa gia đình, bạn bè,... - Tâm trạng này đã được Tố Hữu thể hiện một cách chân thực, tinh tế, gợi cảm qua ngòi bút tài hoa của mình. d. Bài học nhận thức và hành động: - Cần trân trọng những giây phút được sống bên cạnh những người thân yêu. - Phải biết yêu quý, gắn bó với quê hương, đất nước.