Câu 1.
Để xác định các số nguyên tố có một chữ số, chúng ta cần kiểm tra từng số từ 1 đến 9 xem chúng có phải là số nguyên tố hay không.
- Số 1 không phải là số nguyên tố vì số nguyên tố là số có đúng hai ước số là 1 và chính nó, còn số 1 chỉ có một ước số là chính nó.
- Số 2 là số nguyên tố vì chỉ có hai ước số là 1 và 2.
- Số 3 là số nguyên tố vì chỉ có hai ước số là 1 và 3.
- Số 4 không phải là số nguyên tố vì có ba ước số là 1, 2 và 4.
- Số 5 là số nguyên tố vì chỉ có hai ước số là 1 và 5.
- Số 6 không phải là số nguyên tố vì có bốn ước số là 1, 2, 3 và 6.
- Số 7 là số nguyên tố vì chỉ có hai ước số là 1 và 7.
- Số 8 không phải là số nguyên tố vì có bốn ước số là 1, 2, 4 và 8.
- Số 9 không phải là số nguyên tố vì có ba ước số là 1, 3 và 9.
Như vậy, các số nguyên tố có một chữ số là 2, 3, 5 và 7.
Do đó, đáp án đúng là:
A. 2; 3; 5; 7.
Câu 2.
Hình lục giác đều là hình có 6 cạnh bằng nhau và 6 góc bằng nhau.
Do đó, đáp án đúng là:
C. 6 cạnh bằng nhau.
Câu 3.
Để tìm số hình tam giác đều có trong hình vẽ, chúng ta sẽ lần lượt đếm các tam giác nhỏ nhất và các tam giác lớn hơn được tạo thành từ các tam giác nhỏ này.
1. Đếm các tam giác nhỏ nhất:
- Hình vẽ có 4 tam giác nhỏ nhất ở mỗi góc và giữa chúng.
2. Đếm các tam giác lớn hơn:
- Có 2 tam giác lớn hơn được tạo thành từ 4 tam giác nhỏ nhất, mỗi tam giác lớn này bao gồm 4 tam giác nhỏ.
Tổng số tam giác đều trong hình vẽ là:
- 4 tam giác nhỏ nhất + 2 tam giác lớn hơn = 6 tam giác.
Vậy đáp án đúng là:
C. 6.
Câu 4.
Để biểu diễn số 22 bằng số La Mã, chúng ta cần biết các ký hiệu cơ bản của số La Mã:
- I = 1
- V = 5
- X = 10
- L = 50
- C = 100
- D = 500
- M = 1000
Số 22 có thể được viết dưới dạng tổng của các số La Mã cơ bản:
22 = 10 + 10 + 1 + 1
Vậy biểu diễn số 22 bằng số La Mã là XXII.
Do đó, đáp án đúng là:
D. XXII.
Câu 5.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
Bước 1: Tính \(24 - 13\)
\[24 - 13 = 11\]
Bước 2: Tính \(11 + 5\)
\[11 + 5 = 16\]
Vậy kết quả của phép tính \(24 - 13 + 5\) là 16.
Đáp án đúng là: D. 16.
Câu 6.
Để xác định hình nào luôn có tất cả các cạnh bằng nhau, chúng ta sẽ xem xét từng loại hình:
A. Hình thoi:
- Hình thoi là một hình bốn cạnh, trong đó tất cả các cạnh đều bằng nhau.
- Do đó, hình thoi luôn có tất cả các cạnh bằng nhau.
B. Hình bình hành:
- Hình bình hành là một hình bốn cạnh, trong đó hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
- Tuy nhiên, không nhất thiết phải có tất cả các cạnh bằng nhau.
C. Hình chữ nhật:
- Hình chữ nhật là một hình bốn cạnh, trong đó các góc đều là góc vuông (90 độ).
- Các cạnh đối diện của hình chữ nhật bằng nhau, nhưng không nhất thiết phải có tất cả các cạnh bằng nhau.
D. Hình thang cân:
- Hình thang cân là một hình bốn cạnh, trong đó hai cạnh bên không song song và bằng nhau.
- Tuy nhiên, không nhất thiết phải có tất cả các cạnh bằng nhau.
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy rằng chỉ có hình thoi là luôn có tất cả các cạnh bằng nhau.
Vậy đáp án đúng là:
A. Hình thoi.
Câu 7.
Hình tâm đối xứng là hình có tâm đối xứng, nghĩa là nếu ta vẽ một đường thẳng đi qua tâm đối xứng của hình đó thì hai nửa bên trái và bên phải đường thẳng đó sẽ giống hệt nhau.
Ta kiểm tra từng hình:
- Hình 1: Nếu vẽ một đường thẳng đi qua tâm của hình này, ta thấy hai nửa bên trái và bên phải không giống nhau. Do đó, hình này không phải là hình tâm đối xứng.
- Hình 2: Nếu vẽ một đường thẳng đi qua tâm của hình này, ta thấy hai nửa bên trái và bên phải không giống nhau. Do đó, hình này không phải là hình tâm đối xứng.
- Hình 3: Nếu vẽ một đường thẳng đi qua tâm của hình này, ta thấy hai nửa bên trái và bên phải giống nhau. Do đó, hình này là hình tâm đối xứng.
- Hình 4: Nếu vẽ một đường thẳng đi qua tâm của hình này, ta thấy hai nửa bên trái và bên phải không giống nhau. Do đó, hình này không phải là hình tâm đối xứng.
Vậy hình minh họa cho hình có tâm đối xứng là hình 3.
Đáp án đúng là: A. Hình 3.
Câu 8.
Để tìm điểm cách điểm -1 ba đơn vị theo chiều âm, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định điểm ban đầu: Điểm ban đầu là -1.
2. Di chuyển theo chiều âm: Chiều âm là hướng giảm giá trị số, tức là đi về phía trái trên đường thẳng số.
3. Di chuyển ba đơn vị: Từ điểm -1, chúng ta di chuyển ba đơn vị về phía trái.
Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện phép tính:
-1 - 3 = -4
Vậy điểm cách điểm -1 ba đơn vị theo chiều âm là -4.
Đáp án đúng là: A. -4.
Câu 9.
Để xác định hình nào vẽ đúng và đủ các trục đối xứng của hình vuông, chúng ta cần hiểu rõ về các trục đối xứng của hình vuông.
Một hình vuông có 4 trục đối xứng:
- 2 trục đối xứng đi qua hai đỉnh đối diện của hình vuông (gọi là trục đối xứng dọc và ngang).
- 2 trục đối xứng đi qua tâm hình vuông và chia đôi các góc của hình vuông (gọi là trục đối xứng chéo).
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng hình để xem chúng có vẽ đúng và đủ 4 trục đối xứng này hay không.
1. Kiểm tra trục đối xứng dọc và ngang:
- Trục đối xứng dọc đi qua giữa hai cạnh trái và phải của hình vuông.
- Trục đối xứng ngang đi qua giữa hai cạnh trên và dưới của hình vuông.
2. Kiểm tra trục đối xứng chéo:
- Trục đối xứng chéo thứ nhất đi qua hai đỉnh đối diện của hình vuông, chia đôi các góc của hình vuông.
- Trục đối xứng chéo thứ hai cũng đi qua hai đỉnh đối diện của hình vuông, chia đôi các góc của hình vuông.
Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng, chúng ta thấy rằng hình vẽ đúng và đủ các trục đối xứng của hình vuông là hình có 4 đường thẳng chia đều hình vuông thành các phần bằng nhau, bao gồm 2 đường thẳng dọc/ngang và 2 đường thẳng chéo.
Do đó, hình vẽ đúng và đủ các trục đối xứng của hình vuông là hình có 4 đường thẳng chia đều hình vuông thành các phần bằng nhau, bao gồm 2 đường thẳng dọc/ngang và 2 đường thẳng chéo.