Câu 1:
Trước tiên, ta cần hiểu rằng khi một chất điểm ở trạng thái cân bằng dưới tác động của ba lực, tổng véc-tơ của ba lực này phải bằng không. Điều này có nghĩa là:
\[
\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_2} + \overrightarrow{F_3} = \overrightarrow{0}
\]
Từ đây, ta có thể suy ra:
\[
\overrightarrow{F_2} = -(\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_3})
\]
Bây giờ, ta sẽ phân tích từng thành phần của các véc-tơ lực theo phương ngang (x) và phương thẳng đứng (y).
Giả sử:
- Lực $\overrightarrow{F_1}$ có độ lớn là $F_1$ và hướng thẳng đứng xuống.
- Lực $\overrightarrow{F_3}$ có độ lớn là 10 N và hướng thẳng đứng lên.
Do đó, ta có:
- Thành phần y của $\overrightarrow{F_1}$ là $-F_1$ (vì nó hướng xuống).
- Thành phần y của $\overrightarrow{F_3}$ là 10 N (vì nó hướng lên).
Vì chất điểm ở trạng thái cân bằng, tổng các thành phần y của các lực phải bằng 0:
\[
-F_1 + 10 = 0
\]
Từ đây, ta giải ra được:
\[
F_1 = 10 \text{ N}
\]
Tiếp theo, ta cần tính độ lớn của lực $\overrightarrow{F_2}$. Vì $\overrightarrow{F_2}$ phải cân bằng với tổng của $\overrightarrow{F_1}$ và $\overrightarrow{F_3}$, ta có:
\[
\overrightarrow{F_2} = -(\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_3}) = -(10 \text{ N} - 10 \text{ N}) = 0 \text{ N}
\]
Như vậy, độ lớn của lực $\overrightarrow{F_2}$ là 0 N.
Đáp số: Độ lớn của lực $\overrightarrow{F_2}$ là 0 N.
Câu 2:
Để tìm tọa độ trực tâm \( H(a, b) \) của tam giác \( ABC \), ta cần tìm giao điểm của hai đường cao hạ từ đỉnh \( A \) và \( B \).
1. Tìm phương trình đường thẳng \( BC \):
- Điểm \( B(3, 0) \) và \( C(2, 6) \).
- Vector \( \overrightarrow{BC} = (-1, 6) \).
- Phương trình đường thẳng \( BC \) đi qua \( B(3, 0) \):
\[
y - 0 = \frac{6 - 0}{2 - 3}(x - 3) \implies y = -6(x - 3) \implies y = -6x + 18
\]
2. Tìm phương trình đường cao hạ từ đỉnh \( A \) đến cạnh \( BC \):
- Đường cao này vuông góc với \( BC \), do đó hệ số góc của đường cao này là \( \frac{1}{6} \) (vì tích của các hệ số góc của hai đường thẳng vuông góc là \(-1\)).
- Đường cao này đi qua \( A(-3, 0) \):
\[
y - 0 = \frac{1}{6}(x + 3) \implies y = \frac{1}{6}x + \frac{1}{2}
\]
3. Tìm phương trình đường thẳng \( AC \):
- Điểm \( A(-3, 0) \) và \( C(2, 6) \).
- Vector \( \overrightarrow{AC} = (5, 6) \).
- Phương trình đường thẳng \( AC \) đi qua \( A(-3, 0) \):
\[
y - 0 = \frac{6 - 0}{2 + 3}(x + 3) \implies y = \frac{6}{5}(x + 3) \implies y = \frac{6}{5}x + \frac{18}{5}
\]
4. Tìm phương trình đường cao hạ từ đỉnh \( B \) đến cạnh \( AC \):
- Đường cao này vuông góc với \( AC \), do đó hệ số góc của đường cao này là \( -\frac{5}{6} \).
- Đường cao này đi qua \( B(3, 0) \):
\[
y - 0 = -\frac{5}{6}(x - 3) \implies y = -\frac{5}{6}x + \frac{5}{2}
\]
5. Tìm giao điểm của hai đường cao:
- Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
y = \frac{1}{6}x + \frac{1}{2} \\
y = -\frac{5}{6}x + \frac{5}{2}
\end{cases}
\]
- Đặt hai phương trình bằng nhau:
\[
\frac{1}{6}x + \frac{1}{2} = -\frac{5}{6}x + \frac{5}{2}
\]
- Nhân cả hai vế với 6 để loại bỏ mẫu số:
\[
x + 3 = -5x + 15
\]
- Giải phương trình:
\[
6x = 12 \implies x = 2
\]
- Thay \( x = 2 \) vào một trong hai phương trình để tìm \( y \):
\[
y = \frac{1}{6}(2) + \frac{1}{2} = \frac{1}{3} + \frac{1}{2} = \frac{2}{6} + \frac{3}{6} = \frac{5}{6}
\]
- Vậy tọa độ trực tâm \( H \) là \( (2, \frac{5}{6}) \).
6. Tính \( a + 6b \):
- \( a = 2 \)
- \( b = \frac{5}{6} \)
- \( a + 6b = 2 + 6 \left(\frac{5}{6}\right) = 2 + 5 = 7 \)
Đáp số: \( a + 6b = 7 \).
Câu 3.
Để tìm tọa độ điểm \(D\) sao cho \(\overrightarrow{AC} = \overrightarrow{BD}\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AC}\):
- Tọa độ của điểm \(A\) là \((3, 5)\).
- Tọa độ của điểm \(C\) là \((2, 0)\).
Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AC}\) là:
\[
\overrightarrow{AC} = (2 - 3, 0 - 5) = (-1, -5)
\]
2. Tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{BD}\):
- Tọa độ của điểm \(B\) là \((-1, -2)\).
- Gọi tọa độ của điểm \(D\) là \((x, y)\).
Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{BD}\) là:
\[
\overrightarrow{BD} = (x - (-1), y - (-2)) = (x + 1, y + 2)
\]
3. Đặt \(\overrightarrow{AC} = \overrightarrow{BD}\):
- Ta có:
\[
(-1, -5) = (x + 1, y + 2)
\]
Từ đây, ta suy ra hai phương trình:
\[
x + 1 = -1 \quad \text{và} \quad y + 2 = -5
\]
4. Giải các phương trình:
- Giải phương trình \(x + 1 = -1\):
\[
x = -1 - 1 = -2
\]
- Giải phương trình \(y + 2 = -5\):
\[
y = -5 - 2 = -7
\]
Vậy tọa độ của điểm \(D\) là \((-2, -7)\).
Đáp số: \((-2, -7)\)
Câu 4:
Để tìm độ lệch chuẩn của mẫu số liệu, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Tính trung bình cộng của mẫu số liệu:
\[
\bar{x} = \frac{27 + 26 + 28 + 32 + 34 + 35 + 30 + 28}{8} = \frac{230}{8} = 28.75
\]
2. Tính phương sai của mẫu số liệu:
Phương sai \(s^2\) được tính theo công thức:
\[
s^2 = \frac{\sum_{i=1}^{n}(x_i - \bar{x})^2}{n-1}
\]
Trong đó, \(x_i\) là các giá trị nhiệt độ, \(\bar{x}\) là trung bình cộng, và \(n\) là số lượng giá trị.
Ta tính từng giá trị \((x_i - \bar{x})^2\):
\[
(27 - 28.75)^2 = (-1.75)^2 = 3.0625
\]
\[
(26 - 28.75)^2 = (-2.75)^2 = 7.5625
\]
\[
(28 - 28.75)^2 = (-0.75)^2 = 0.5625
\]
\[
(32 - 28.75)^2 = 3.25^2 = 10.5625
\]
\[
(34 - 28.75)^2 = 5.25^2 = 27.5625
\]
\[
(35 - 28.75)^2 = 6.25^2 = 39.0625
\]
\[
(30 - 28.75)^2 = 1.25^2 = 1.5625
\]
\[
(28 - 28.75)^2 = (-0.75)^2 = 0.5625
\]
Tổng các giá trị này là:
\[
3.0625 + 7.5625 + 0.5625 + 10.5625 + 27.5625 + 39.0625 + 1.5625 + 0.5625 = 89.5
\]
Phương sai \(s^2\) là:
\[
s^2 = \frac{89.5}{8-1} = \frac{89.5}{7} \approx 12.7857
\]
3. Tính độ lệch chuẩn của mẫu số liệu:
Độ lệch chuẩn \(s\) là căn bậc hai của phương sai:
\[
s = \sqrt{s^2} = \sqrt{12.7857} \approx 3.575
\]
Vậy độ lệch chuẩn của mẫu số liệu là khoảng 3.575.