a. Xác định thể tích khí mà bơm đưa vào túi sau mỗi lần bơm
Dữ liệu bài toán:
- Chiều dài ống bơm: l = 50 cm = 0,5 m
- Đường kính trong của ống bơm: d = 6 cm = 0,06 m
- Áp suất khí quyển: p₀ = 1 atm
Giải: Mỗi lần bơm, lượng không khí được đưa vào túi có thể tích bằng thể tích của ống bơm.
- Thể tích của ống bơm (hình trụ): V₀ = πr²l = π(d/2)²l
- Thay số: V₀ = π*(0,06/2)²*0,5 ≈ 1,41.10⁻⁴ m³
Vậy, mỗi lần bơm, người ta đưa vào túi cao su một lượng không khí có thể tích là 1,41.10⁻⁴ m³.
b. Tính số lần bơm để áp suất trong túi là 4 atm
Dữ liệu bài toán:
- Áp suất cuối cùng trong túi: p = 4 atm
- Áp suất khí quyển: p₀ = 1 atm
- Thể tích khí bơm vào mỗi lần: V₀ = 1,41.10⁻⁴ m³ (tính ở câu a)
Giải:
- Giả sử: Sau n lần bơm, thể tích không khí trong túi là V, áp suất là p.
- Áp dụng định luật Bôi-lơ - Mariotte (do nhiệt độ không đổi): p₀V₀ = pV
- Mỗi lần bơm thêm một lượng khí V₀ vào túi, nên sau n lần bơm, thể tích khí trong túi là nV₀. => p₀V₀ = p * nV₀
- Rút gọn và tính n: n = p₀/p = 1/4 = 0,25 Điều này là vô lý vì số lần bơm phải là một số nguyên dương.