câu 1: 1. Ngôi kể thứ ba - Người kể giấu mình, gọi tên nhân vật bằng chính tên của họ. 2. Tác dụng của ngôi kể thứ ba: giúp cho việc kể được linh hoạt hơn và người đọc như được chứng kiến một cách trực tiếp những gì đang diễn ra.
câu 2: 1. Thể loại: Thơ tự do. 2. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 3. Nội dung chính: Bài thơ nói về tình yêu quê hương đất nước, sự gắn bó với thiên nhiên và con người Việt Nam. 4. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi, giàu hình ảnh, âm thanh. - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa,... để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ. - Giọng điệu tha thiết, chân thành, thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu sắc.
câu 3: - Hai tiếng "mày" và "hay vậy" thuộc đặc điểm ngôn ngữ nói của miền Nam.
câu 4: Lục Vân Tiên là một nhân vật lí tưởng, hội tụ đầy đủ những chuẩn mực của một người anh hùng nghĩa hiệp, tuổi trẻ, tài cao, lòng đầy khát khao được đem công danh, tài năng để cứu người, giúp đời. Đoạn trích "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" đã phần nào thể hiện được tính cách của Lục Vân Tiên. Trên đường đi thi, gặp bọn cướp Phong Lai hoành hành, Lục Vân Tiên xông vào đánh cướp để cứu dân. Đây là một việc nghĩa mà chàng không thể không làm với mục đích cao đẹp, xuất phát từ tấm lòng tự nguyện.Thấy dân bị cướp bắt giữ, Lục Vân Tiên vô cùng tức giận. Chàng đã lên tiếng trách tên đầu đảng bọn cướp "Kêu rằng: Bớ đảng hung đồ - Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân". Hành động của Lục Vân Tiên cho thấy tinh thần nghĩa hiệp của chàng. Thấy việc bất bình chàng sẵn sàng ra tay cứu giúp không hề toan tính thiệt hơn. Trước lời dọa nạt của lũ cướp, Lục Vân Tiên vẫn rất ung dung, chủ động. Chàng đã phân biệt rõ ràng, rạch ròi kẻ xấu bằng việc gọi "đảng cường bạo", còn mọi người dân là "lão bối". Điều này cho thấy sự khéo léo trong cách ứng xử của Lục Vân Tiên. Không chỉ vậy, chàng còn tỏ ra là người biết quan tâm tới cảm xúc, an nguy của người khác khi ân cần hỏi han dân thường "Dân than: Trời hại ta chăng - Hay ngươi mắc nạn này?" Qua đó có thể thấy Lục Vân Tiên là một người anh hùng dũng cảm, có tài võ nghệ, thương người và luôn sẵn sàng ra tay giúp đỡ người khác.
câu 5: Hai câu thơ trên đã thể hiện được sự biết ơn, cảm kích và trân trọng những hành động mà Vân Tiên dành cho mình.
câu 6: Qua lời nói của Kiều Nguyệt Nga, ta có thể thấy rằng cô ấy là một người rất thông minh và sắc sảo. Cô ấy biết cách sử dụng ngôn từ để thuyết phục người khác tin vào những gì mình muốn truyền đạt. Tuy nhiên, điều này cũng cho thấy rằng cô ấy có thể hơi ích kỷ và chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân của mình mà thôi.
câu 7: Ngôn ngữ trong truyện Lục Vân Tiên mang đậm màu sắc Nam Bộ, thể hiện qua cách sử dụng từ ngữ địa phương và lối nói giản dị, mộc mạc. Điều này giúp tạo nên sự gần gũi, chân thực cho tác phẩm, đồng thời phản ánh rõ nét đời sống xã hội và tâm hồn con người nơi đây.
câu 8: Những từ ngữ miêu tả hành động, lời nói của Lục Vân Tiên: - Hành động: + Thấy bọn cướp hoành hành, dân chúng than khóc thảm thiết, chàng đã vùng lên quyết liệt: "Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô". + Khi thấy Kiều Nguyệt Nga bị bọn cướp bắt đi, chàng đã nhanh chóng cứu nàng thoát khỏi tình cảnh nguy hiểm: "Vân Tiên ghé lại bên đàng/ Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô." + Chàng đã đánh tan lũ cướp và bảo vệ được Kiều Nguyệt Nga. - Lời nói: + "Kêu rằng: "Bớ đảng hung đồ!/ Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân" thể hiện sự tức giận trước hành vi ngang ngược của bọn cướp. + "Khoan khoan ngồi đó chớ ra/ Nàng là phận gái ta là phận trai" cho thấy sự tế nhị, lịch sự của một con người có học thức. + "Ta đã trừ dòng lâu la/ Khoan khoan ngồi đó chớ ra nhận ta lòng lang dạ thú" thể hiện tinh thần chính nghĩa, vì nhân dân mà đấu tranh chống lại cái ác. → Qua đây, ta thấy Lục Vân Tiên là một người anh hùng dũng cảm, tài năng, giàu lòng yêu thương và luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác trong cơn hoạn nạn.
câu 9: Qua hành động đánh cướp và cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga, ta thấy được Vân Tiên là một chàng trai có tấm lòng nghĩa hiệp, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn.
câu 10: Khi Kiều Nguyệt Nga muốn ra đáp lễ trả ơn Vân Tiên đã từ chối và nói rằng "Việc ấy xin chị đừng nên nói tới/ Tôi xin nhận lãnh một vài lời thôi". Điều này thể hiện Vân Tiên là một con người trọng nghĩa khinh tài, coi trọng tình cảm hơn vật chất. Quan niệm sống của Vân Tiên được thể hiện qua việc chàng từ chối sự báo ân của Kiều Nguyệt Nga. Chàng coi trọng tình nghĩa hơn vật chất, sẵn sàng giúp đỡ người khác mà không cần đền đáp. Đoạn văn ngắn chia sẻ về quan niệm sống của Vân Tiên có thể tập trung vào những điểm sau: - Trọng nghĩa khinh tài: Vân Tiên coi trọng tình nghĩa hơn vật chất. Chàng sẵn sàng giúp đỡ người khác mà không cần đền đáp. - Sống vì tình nghĩa: Vân Tiên luôn đặt tình nghĩa lên trên hết. Chàng sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân để giúp đỡ người khác. - Sống có trách nhiệm: Vân Tiên luôn có trách nhiệm với bản thân và xã hội. Chàng luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc của mình và giúp đỡ người khác.
câu 11: : - Thể loại: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga thuộc thể loại truyện thơ Nôm bác học. - Đặc điểm: + Truyện thơ Nôm bác học là những tác phẩm tự sự bằng thơ chữ Nôm, do tầng lớp trí thức phong kiến sáng tác, phản ánh hiện thực xã hội thông qua hệ thống nhân vật lí tưởng hóa về đạo đức và tài năng. + Nhân vật thường mang tư tưởng, quan niệm của nhà văn, tiêu biểu cho một mẫu người lý tưởng mà tác giả muốn gửi gắm. + Ngôn ngữ giàu chất trữ tình, nghệ thuật miêu tả ngoại hình để bộc lộ tính cách. + Cốt truyện đơn giản hoặc phức tạp. + Kết cấu chặt chẽ, kết thúc có hậu. + Sử dụng nhiều điển tích, thành ngữ, tục ngữ,... : Đoạn trích kể lại việc Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga. Qua đó, Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi phẩm chất đẹp đẽ cảu con người Việt Nam: trọng nghĩa khinh tài, đồng thời thể hiện khát vọng công bằng, cái thiện thắng cái ác của nhân dân ta. : - Biện pháp tu từ so sánh: Khác nào riệu tử phá vòng đương dang (Tướng giặc như sao buồn bỗng dập) - Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh phi phàm của Lục Vân Tiên khi chiến đấu với bọn cướp. : Cốt truyện của văn bản "Lục Vân Tiên" được xây dựng theo mô hình: Thế giới hoàn hảo -> Sự xáo trộn, mất cân bằng -> Khắc phục sự xáo trộn, lập lại trật tự -> Thế giới hoàn hảo hơn. : Ngôn ngữ của truyện Lục Vân Tiên có đặc điểm: - Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân lao động. - Mang đậm màu sắc địa phương Nam Bộ. : Dấu hiệu nhận biết đây là truyện thơ Nôm bác học: - Đề tài: đề cao tinh thần trượng nghĩa, hành hiệp giang hồ, giúp đỡ kẻ yếu chống lại cái ác, cái xấu. - Nhân vật: Lục Vân Tiên là nhân vật lí tưởng, đại diện cho vẻ đẹp của con người Việt Nam. - Cốt truyện: đơn giản nhưng hấp dẫn. - Nghệ thuật: ngôn ngữ bình dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống; sử dụng nhiều hình ảnh so sánh độc đáo... : Nội dung chính của đoạn trích: Ca ngợi lòng dũng cảm, tinh thần vị nghĩa của Lục Vân Tiên.