câu 1: Thể thơ tự do.
câu 2: Những từ ngữ cảm thán thể hiện cảm xúc của tác giả khi viết về tổ quốc trong hai dòng thơ đầu: Hỡi, chưa đâu, đẹp nhất, phải chăng.
câu 3: Tác giả đã sử dụng phép liệt kê theo từng cặp: Nguyễn Trãi/làm thơ và đánh giặc; Nguyễn Du/viết Kiều; Nguyễn Huệ/cưỡi voi vào Cửa Bắc; Hưng Đạo/diệt quân Nguyên trên Bạch Đằng. Phép liệt kê này nhằm nhấn mạnh sự đóng góp to lớn của các bậc tiền bối cho nền văn hiến dân tộc. Họ không chỉ là những anh hùng vĩ đại mà còn là những nhà văn hóa kiệt xuất, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước bằng tài năng và tâm huyết của mình. Việc liệt kê theo từng cặp cũng tạo ra hiệu ứng tương phản, so sánh giữa các nhân vật lịch sử, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của văn chương trong việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào về quá khứ oai hùng và lòng biết ơn sâu sắc đối với những người đã cống hiến hết mình vì Tổ quốc.
câu 4: Nhận xét suy nghĩ, tình cảm của tác giả được thể hiện qua những hệ thống hình ảnh kết hợp động từ muốn, nằm mơ trong đoạn thơ sau: mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt mỗi con sông đều muốn hóa bạch đằng... + Tác giả đã sử dụng hàng loạt câu hỏi tu từ cùng biện pháp liệt kê nhằm nhấn mạnh niềm tự hào về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc ta. Mỗi sự vật, hiện tượng đều mang trong mình sứ mệnh riêng nhưng chúng luôn hướng tới mục tiêu chung đó chính là cống hiến cho Tổ Quốc thân yêu. + Qua đó, Chế Lan Viên cũng bày tỏ khát vọng mãnh liệt được dâng hiến sức lực nhỏ bé của mình cho quê hương, đất nước.
câu 5: I. ĐỌC HIỂU . Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận. . Theo tác giả, điều khiến cho thời đại mà chúng ta đang sống trở nên đẹp đẽ đó là: + Tổ quốc đã trải qua những tháng ngày đau thương, mất mát nhưng vẫn vươn lên mạnh mẽ. + Con người Việt Nam luôn mang trong mình tinh thần lạc quan, yêu đời, khát vọng cống hiến. . Từ "đẹp" được lặp lại 8 lần trong đoạn trích. Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp của quê hương, dân tộc; đồng thời khẳng định niềm tự hào, tình yêu tha thiết của tác giả dành cho Tổ quốc. . HS lựa chọn một số từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả: + Tiếng hát bốn ngàn năm + Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất + Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng + Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp hơn tất cả + Trái cây rơi vào áo người ngắm + Đường nhân loại đi qua bóng lá xanh rờn + Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạ gặp mỗi mặt người đều muốn ghé môi hôn. . Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp của Tổ quốc, đồng thời thể hiện niềm tự hào, tình yêu tha thiết của tác giả dành cho quê hương, dân tộc. II. VIẾT . a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 600 chữ HS có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giải thích: Lòng biết ơn là sự ghi nhớ công lao của những người đã giúp đỡ, hy sinh cho mình. Người có lòng biết ơn sẽ trân trọng những gì mình đang có, nỗ lực hết sức để báo đáp công ơn ấy. - Biểu hiện của lòng biết ơn: + Trân trọng những thành quả lao động của người khác. + Biết nói lời cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ. + Cố gắng học tập, rèn luyện để xứng đáng với công ơn dưỡng dục của thầy cô, cha mẹ. + Ghi nhớ công lao của những người đã hi sinh vì nền độc lập của dân tộc. - Ý nghĩa của lòng biết ơn: + Giúp con người gắn bó với nhau hơn. + Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người. + Xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo f. Khả năng phân tích
câu 1: Đoạn trích trên đã cho ta thấy rõ tình cảm của tác giả đối với đất nước. Đó là niềm tự hào dân tộc sâu sắc trước truyền thống lịch sử vẻ vang của đất nước; sự trân trọng, nâng niu những giá trị tinh thần mà cha ông để lại; khát vọng cống hiến xây dựng quê hương giàu đẹp,... Tình cảm ấy được bộc lộ trực tiếp qua hệ thống hình ảnh so sánh độc đáo: mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt, mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt, mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng,... Qua đó, Chế Lan Viên bày tỏ niềm tin tưởng mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước.
câu 2: HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021-2022 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 THPT . Đọc hiểu (4đ) 1. Yêu cầu về kĩ năng: HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lập luận thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 2. Yêu cầu về kiến thức: HS trình bày suy nghĩ về vấn đề lí tưởng sống của tuổi trẻ theo hướng tích cực. Có thể triển khai theo các hướng sau: a. Giải thích khái niệm lí tưởng sống: + Lí tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mỗi người luôn phấn đấu để đạt tới. Đó là điều thiêng liêng, cao cả, hướng con người vươn tới những giá trị chân thiện mĩ. b. Bàn luận: - Vai trò của lí tưởng sống đối với tuổi trẻ: + Giúp ta xác định phương hướng, mục tiêu đúng đắn cho hành động; tạo ra sức mạnh tinh thần to lớn để vượt qua mọi khó khăn, thử thách. + Là ngọn đèn chỉ đường soi sáng cho con người tìm thấy niềm vui, hạnh phúc trong cuộc sống. c. Bài học nhận thức và hành động: - Nhận thức: Tuổi trẻ cần phải có lí tưởng sống cao đẹp, phù hợp với thời đại. - Hành động: Sống có ước mơ, hoài bão, biết vươn lên hoàn thiện bản thân, cống hiến cho sự nghiệp chung của dân tộc. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 2. Biểu điểm: - Điểm Giỏi (7 - 8): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có hệ thống ý rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. - Điểm Khá (5 - 6): Đáp ứng khá các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung nhưng ý chưa đầy đủ hoặc lập luận chưa thật chặt chẽ, còn vài sai sót về diễn đạt. - Điểm Trung bình (4 - 5): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung nhưng ý chưa đầy đủ hoặc lập luận chưa thật chặt chẽ, còn vài sai sót về diễn đạt. - Điểm Yếu (2 - 3): Chỉ đáp ứng được một nửa yêu cầu trên. Bài viết có nội dung nhưng ý chưa đầy đủ hoặc lập luận chưa thật chặt chẽ, còn nhiều sai sót về diễn đạt. - Điểm Kém (1 - 2): Chưa hiểu hoặc hiểu sai vấn đề, bài viết quá sơ sài, thiếu ý, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Bỏ giấy trắng.