**Câu 8:**
X và Y là 2 nguyên tố thuộc cùng nhóm A và ở 2 chu kỳ liền tiếp trong bảng tuần hoàn. Tổng số proton trong hạt nhân của 2 nguyên tử X và Y bằng 32.
- Nguyên tố X có số proton là Z, nguyên tố Y có số proton là Z + 1 (vì chúng ở 2 chu kỳ liền tiếp).
- Vậy ta có: Z + (Z + 1) = 32
- Giải phương trình: 2Z + 1 = 32 → 2Z = 31 → Z = 15.5 (không hợp lệ vì Z phải là số nguyên).
Tuy nhiên, nếu ta xem xét các nguyên tố trong bảng tuần hoàn:
- Nguyên tố Na (11 proton) và K (19 proton) → 11 + 19 = 30 (không đúng).
- Nguyên tố Mg (12 proton) và Ca (20 proton) → 12 + 20 = 32 (đúng).
- Nguyên tố K (19 proton) và Rb (37 proton) → 19 + 37 = 56 (không đúng).
- Nguyên tố N (7 proton) và P (15 proton) → 7 + 15 = 22 (không đúng).
Vậy X và Y là **Mg và Ca**.
**Câu 9:**
Phân tử \(C_3H_6\) có cấu trúc như sau:
- Phân tử này có 3 nguyên tử carbon và 6 nguyên tử hydro.
- Cấu trúc mạch hở của \(C_3H_6\) là propene, có 1 liên kết đôi (liên kết π) và 5 liên kết đơn (liên kết σ).
Vậy số liên kết x và liên kết ơ là: **1 và 5**.
**Câu 10:**
Để tính nguyên tử khối trung bình của nitơ, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Nguyên tử khối trung bình} = \frac{(14 \times 99,63) + (15 \times 0,37)}{100}
\]
Tính toán:
\[
= \frac{1394,82 + 5,55}{100} = \frac{1400,37}{100} = 14,0037
\]
Làm tròn, nguyên tử khối trung bình của nitơ là **14,0**.
**Câu 1:**
Nguyên tố X thuộc nhóm VIA, trong oxide cao nhất, thì X chiếm 40% về khối lượng.
- Gọi M là khối lượng nguyên tử của X.
- Trong oxide cao nhất của X là \(XO_3\), ta có:
\[
\frac{M}{M + 48} = 0,4 \implies M = 0,4(M + 48) \implies M = 0,4M + 19,2 \implies 0,6M = 19,2 \implies M = 32
\]
Nguyên tố có khối lượng nguyên tử 32 là **S** (lưu huỳnh).
**Câu 2:**
Nguyên tố X thuộc nhóm VA, trong oxide cao nhất, thì X chiếm 25,93% về khối lượng.
- Gọi M là khối lượng nguyên tử của X.
- Trong oxide cao nhất của X là \(XO_5\), ta có:
\[
\frac{M}{M + 80} = 0,2593 \implies M = 0,2593(M + 80) \implies M = 0,2593M + 20,744 \implies 0,7407M = 20,744 \implies M \approx 28
\]
Nguyên tố có khối lượng nguyên tử gần 28 là **N** (nitơ).
**Câu 3:**
Nguyên tố X thuộc nhóm VIIA, trong oxide cao nhất, thì X chiếm 38,798% về khối lượng.
- Gọi M là khối lượng nguyên tử của X.
- Trong oxide cao nhất của X là \(XO_7\), ta có:
\[
\frac{M}{M + 56} = 0,38798 \implies M = 0,38798(M + 56) \implies M = 0,38798M + 21,70368 \implies 0,61202M = 21,70368 \implies M \approx 35,5
\]
Nguyên tố có khối lượng nguyên tử gần 35,5 là **Cl** (clo).
**Câu 4:**
Cho 0,72 g một kim loại M hóa trị II tác dụng hết với dung dịch HCl dư thì thu được 743,7 ml khí \(H_2\) (đkc).
- Sử dụng công thức: \(V = n \cdot R \cdot T / P\) (ở điều kiện tiêu chuẩn, R = 0,0821 L·atm/(K·mol), T = 273 K, P = 1 atm).
- 743,7 ml = 0,7437 L, nên số mol \(H_2\) là:
\[
n = \frac{V}{22,4} = \frac{0,7437}{22,4} \approx 0,0332 \text{ mol}
\]
- Kim loại M có hóa trị II, nên số mol của M là:
\[
n_M = n_{H_2} = 0,0332 \text{ mol}
\]
- Khối lượng mol của M là:
\[
M = \frac{0,72}{0,0332} \approx 21,6 \text{ g/mol}
\]
Kim loại có khối lượng mol gần 21,6 g/mol là **Mg** (magie).