Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
**Câu 147:** Mỗi nguyên tử nitrogen (N) có 7 electron, cấu hình electron của nó là 1s² 2s² 2p³. Để đạt được cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm, nitrogen cần có 3 electron nữa để hoàn thành lớp electron ngoài cùng (lớp 2) thành 8 electron. Cấu hình electron bền vững mà nitrogen hướng tới là của nguyên tử khí hiếm neon (Ne), có cấu hình electron là 1s² 2s² 2p⁶.
**Câu 148:** Nguyên tử hydrogen (H) có 1 electron và fluorine (F) có 7 electron. Khi tham gia liên kết hình thành phân tử hydrogen fluoride (HF), hydrogen sẽ cho đi 1 electron và fluorine sẽ nhận 1 electron. Do đó, hydrogen có xu hướng cho đi electron, còn fluorine có xu hướng nhận thêm electron.
**Câu 149:** Ion sodium (Na⁺) có cấu hình electron giống với khí hiếm neon (Ne), vì nó đã mất 1 electron. Ion fluoride (F⁻) có cấu hình electron giống với khí hiếm neon (Ne) vì nó đã nhận thêm 1 electron.
**Câu 150:** Ion lithium (Li⁺) hình thành khi nguyên tử lithium (Li) cho đi 1 electron. Nguyên tử lithium có cấu hình electron là 1s² 2s¹, và khi mất 1 electron, nó sẽ có cấu hình giống với khí hiếm heli (He), có cấu hình electron là 1s².
**Câu 151:** Ion magnesium (Mg²⁺) hình thành khi nguyên tử magnesium (Mg) cho đi 2 electron. Nguyên tử magnesium có cấu hình electron là 1s² 2s² 2p⁶ 3s². Khi mất 2 electron ở lớp 3, ion magnesium sẽ có cấu hình giống với khí hiếm neon (Ne). Ion oxide (O²⁻) hình thành khi nguyên tử oxygen (O) nhận 2 electron. Nguyên tử oxygen có cấu hình electron là 1s² 2s² 2p⁴, và khi nhận 2 electron, nó sẽ có cấu hình giống với khí hiếm neon (Ne).
**Câu 152:** Phân tử potassium chloride (KCl) hình thành từ nguyên tử potassium (K) và chlorine (Cl). Nguyên tử potassium có 1 electron ở lớp ngoài cùng (4s¹) và sẽ cho đi 1 electron để trở thành ion K⁺. Nguyên tử chlorine có 7 electron ở lớp ngoài cùng (3s² 3p⁵) và sẽ nhận 1 electron để trở thành ion Cl⁻. Như vậy, KCl hình thành từ sự cho đi và nhận electron giữa K và Cl.
**Câu 153:** Trong phân tử LiF, ion lithium (Li⁺) cho đi 1 electron và ion fluoride (F⁻) nhận 1 electron, tạo thành liên kết ion. Trong KBr, ion potassium (K⁺) cho đi 1 electron và ion bromide (Br⁻) nhận 1 electron, cũng tạo thành liên kết ion. Trong CaCl₂, ion calcium (Ca²⁺) cho đi 2 electron và 2 ion chloride (Cl⁻) nhận 1 electron mỗi ion, tạo thành liên kết ion. Tất cả các liên kết này đều tuân theo quy tắc bát từ.
**Câu 154:** Nguyên tử nitrogen (N) có xu hướng nhận 3 electron để đạt cấu hình electron bền vững giống như neon (Ne). Nguyên tử magnesium (Mg) có xu hướng nhường 2 electron để đạt cấu hình electron bền vững giống như neon (Ne).
**Câu 155:** Phân tử có chứa liên kết cộng hóa trị là C. Cl₂. Các phân tử khác (NaCl, K₂O, Fe₃O₄) đều chứa liên kết ion.
**Câu 156:** Liên kết trong phân tử O₂ là liên kết cộng hóa trị, vì hai nguyên tử oxy chia sẻ 2 electron để hoàn thành lớp electron ngoài cùng của mỗi nguyên tử.
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.