CAAU 3
a. Cho Thanh Fe (iron) vào dung dịch H₂SO₄ loãng, iron Tan ra sủi bot khí:
- Phản ứng: Fe + H₂SO₄ → FeSO₄ + H₂↑
- Giải thích: Sắt (Fe) là kim loại hoạt động mạnh hơn hydro nên tác dụng với dung dịch axit loãng tạo muối sắt (II) sunfat và khí hidro. Hiện tượng sủi bọt khí là do khí hidro thoát ra.
- Đánh giá: Đúng.
b. Cho dung dịch BaCl₂ vào dung dịch xuất hiện kết tủa đen:
- Phản ứng: BaCl₂ + H₂SO₄ → BaSO₄↓ + 2HCl
- Giải thích: Bari clorua (BaCl₂) tác dụng với axit sunfuric (H₂SO₄) tạo thành kết tủa trắng bari sunfat (BaSO₄) và axit clohidric (HCl).
- Đánh giá: Sai. Kết tủa bari sunfat có màu trắng, không màu đen.
c. Cho vụn đồng (Copper) vào dung dịch sulfuric acid đặc nóng, không có xuất hiện khí mùi hắc:
- Phản ứng: Cu + 2H₂SO₄ (đặc, nóng) → CuSO₄ + SO₂↑ + 2H₂O
- Giải thích: Đồng (Cu) tác dụng với axit sunfuric đặc, nóng tạo thành đồng(II) sunfat, khí sunfurơ (SO₂) và nước. Khí SO₂ có mùi hắc đặc trưng.
- Đánh giá: Sai. Phản ứng này tạo ra khí SO₂ có mùi hắc.
d. Cho vụn đồng (copper) vào dung dịch Sulfuric acid đặc vào đường Saccharose (C₁₂H₂₂O₁₁) màu trắng đường Chuyển nâu ⇒ đen sau đó trào lên khỏi miệng cốc:
- Giải thích:
- Axit sunfuric đặc có tính háo nước mạnh. Khi cho vào đường, axit sẽ hút nước từ đường làm cho đường bị khử nước, chuyển sang màu nâu đen và carbon hóa.
- Phản ứng tỏa nhiều nhiệt, khiến hỗn hợp sôi lên và có thể trào ra khỏi cốc.
- Đánh giá: Đúng.