Câu 1.
Phương trình $(x+3)(2x-4)=0$ có thể được giải bằng cách tìm các giá trị của $x$ làm cho mỗi nhân tử bằng 0.
1. Tìm nghiệm của nhân tử đầu tiên:
\[
x + 3 = 0 \implies x = -3
\]
2. Tìm nghiệm của nhân tử thứ hai:
\[
2x - 4 = 0 \implies 2x = 4 \implies x = 2
\]
Vậy phương trình $(x+3)(2x-4)=0$ có hai nghiệm là $x = -3$ và $x = 2$.
Do đó, một nghiệm của phương trình là:
B. $x = -3$
Câu 2.
Phương trình bậc nhất hai ẩn là phương trình có dạng \( ax + by = c \), trong đó \( a \), \( b \), và \( c \) là các hằng số, và \( x \), \( y \) là các ẩn số.
A. \( 0x + 0y = 3 \)
- Phương trình này không đúng vì \( 0x + 0y = 0 \), không thể bằng 3. Do đó, nó không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn.
B. \( 2x - 5y + z = 0 \)
- Phương trình này có ba ẩn số \( x \), \( y \), và \( z \). Do đó, nó không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn.
C. \( x - 3y^2 = 10 \)
- Phương trình này có \( y^2 \), tức là \( y \) ở dạng bậc hai. Do đó, nó không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn.
D. \( 4x - y = 3 \)
- Phương trình này có dạng \( ax + by = c \) với \( a = 4 \), \( b = -1 \), và \( c = 3 \). Do đó, nó là phương trình bậc nhất hai ẩn.
Vậy phương trình bậc nhất hai ẩn là:
D. \( 4x - y = 3 \)
Câu 3.
Để tìm điều kiện xác định của phương trình $\frac{3}{x+4} = \frac{9x}{x^2-16}$, ta cần đảm bảo rằng các mẫu số của các phân thức không bằng không.
1. Mẫu số của phân thức đầu tiên là $x + 4$. Để phân thức này có nghĩa, ta cần:
\[ x + 4 \neq 0 \]
\[ x \neq -4 \]
2. Mẫu số của phân thức thứ hai là $x^2 - 16$. Ta nhận thấy rằng $x^2 - 16$ có thể được phân tích thành $(x - 4)(x + 4)$. Để phân thức này có nghĩa, ta cần:
\[ x^2 - 16 \neq 0 \]
\[ (x - 4)(x + 4) \neq 0 \]
\[ x \neq 4 \text{ và } x \neq -4 \]
Từ hai điều kiện trên, ta thấy rằng để phương trình có nghĩa, ta cần:
\[ x \neq 4 \text{ và } x \neq -4 \]
Vậy điều kiện xác định của phương trình là:
\[ x \neq 4 \text{ và } x \neq -4 \]
Đáp án đúng là: B. $x \neq 4$ và $x \neq -4$
Câu 4.
Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}lx+2y=-3\\2x-5y=12\end{array}\right.$, ta sẽ sử dụng phương pháp thay thế hoặc cộng trừ để tìm nghiệm của hệ phương trình.
Bước 1: Nhân phương trình đầu tiên với 2 để dễ dàng trừ phương trình thứ hai:
\[
2(x + 2y) = 2(-3) \\
2x + 4y = -6
\]
Bước 2: Viết lại hệ phương trình mới:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
2x + 4y = -6 \\
2x - 5y = 12
\end{array}
\right.
\]
Bước 3: Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất:
\[
(2x + 4y) - (2x - 5y) = -6 - 12 \\
2x + 4y - 2x + 5y = -18 \\
9y = -18 \\
y = -2
\]
Bước 4: Thay giá trị của \( y \) vào phương trình đầu tiên để tìm \( x \):
\[
x + 2(-2) = -3 \\
x - 4 = -3 \\
x = 1
\]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( (1, -2) \).
Do đó, đáp án đúng là C. $(1, -2)$.
Câu 5.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn để xem liệu chúng có đúng hay không dựa trên điều kiện \(A > b\).
A. \(2a > 3b\)
- Ta không biết mối liên hệ giữa \(2a\) và \(3b\) chỉ dựa trên \(a > b\). Do đó, không thể chắc chắn rằng \(2a > 3b\).
B. \(2a > 2b + 1\)
- Ta biết rằng \(a > b\). Nhân cả hai vế với 2 ta có \(2a > 2b\). Tuy nhiên, để có \(2a > 2b + 1\), ta cần thêm 1 vào vế phải. Điều này không chắc chắn vì \(a\) có thể lớn hơn \(b\) nhưng không đủ lớn để đảm bảo \(2a > 2b + 1\).
C. \(5a + 1 < 5b + 1\)
- Ta biết rằng \(a > b\). Nhân cả hai vế với 5 ta có \(5a > 5b\). Thêm 1 vào cả hai vế ta có \(5a + 1 > 5b + 1\). Do đó, \(5a + 1 < 5b + 1\) là sai.
D. \(-3a < -3b\)
- Ta biết rằng \(a > b\). Nhân cả hai vế với \(-3\) (nhân với số âm làm đổi chiều bất đẳng thức) ta có \(-3a < -3b\). Do đó, \(-3a < -3b\) là đúng.
Vậy đáp án đúng là:
D. \(-3a < -3b\).
Câu 6.
Để xác định bất phương trình bậc nhất một ẩn, chúng ta cần kiểm tra xem bất phương trình đó có dạng \( ax + b > 0 \) (hoặc \( <, \geq, \leq \)) với \( a \neq 0 \) và \( x \) là biến duy nhất.
A. \( x^2 - 4 \leq 0 \)
- Đây là bất phương trình bậc hai vì có \( x^2 \).
B. \( \frac{1}{x} + 5 < 0 \)
- Đây là bất phương trình chứa phân thức, không phải là bậc nhất một ẩn.
C. \( 4x + 3y > 0 \)
- Đây là bất phương trình bậc nhất nhưng có hai biến \( x \) và \( y \), không phải là bậc nhất một ẩn.
D. \( -2x + 3 > 0 \)
- Đây là bất phương trình bậc nhất một ẩn vì có dạng \( ax + b > 0 \) với \( a = -2 \) và \( b = 3 \).
Vậy đáp án đúng là:
D. \( -2x + 3 > 0 \)