**Câu 1:**
a) Đúng. Nếu bỏ qua lực cản của không khí, gia tốc của quả bóng tại điểm cao nhất của quỹ đạo bằng gia tốc rơi tự do, tức là \( g = 9,81~m/s^2 \).
b) Đúng. Theo định luật III Newton, độ lớn của lực do vợt tác dụng vào bóng bằng độ lớn của lực do bóng tác dụng vào vợt.
c) Sai. Chuyển động của quả bóng không phải luôn là chuyển động thẳng, mà có thể là chuyển động parabol do ảnh hưởng của trọng lực.
d) Để tính độ dịch chuyển \( d \) của bóng từ lúc rời vợt đến khi chạm điểm C, ta cần tính chiều cao mà bóng rời vợt và khoảng cách ngang. Bóng rời vợt ở độ cao 0,8 m so với G, và G cách B 4,5 m.
Sử dụng định lý Pythagore để tính độ dịch chuyển:
\[
d = \sqrt{(GB)^2 + (h)^2} = \sqrt{(4,5)^2 + (0,8)^2} = \sqrt{20,25 + 0,64} = \sqrt{20,89} \approx 4,57~m.
\]
Tuy nhiên, bóng còn phải di chuyển từ G đến C. Ta cần tính khoảng cách từ G đến C.
Tổng chiều dài đường đi của bóng là:
\[
d = GB + BC = 4,5 + 6,1 = 10,6~m.
\]
Giá trị làm tròn của \( d \) đến chữ số hàng phần trăm là 14,15 m là không chính xác.
**Câu 2:**
a) Sai. Chuyển động của viên bi trên mặt phẳng nghiêng không phải là chuyển động thẳng đều mà là chuyển động thẳng biến đổi đều do ảnh hưởng của trọng lực.
b) Đúng. Trong trường hợp lý tưởng, mặt phẳng ngang hoàn toàn không có ma sát, viên bi sẽ chuyển động thẳng đều khi đã đạt được vận tốc ổn định.
c) Đúng. Nếu viên bi dừng lại ở B, điều đó chứng tỏ có lực ma sát của mặt phẳng ngang tác dụng lên viên bi.
d) Sai. Tốc độ của viên bi tại điểm A không phụ thuộc vào khối lượng của viên bi mà phụ thuộc vào chiều cao h mà viên bi được thả. Tốc độ tại A được tính bằng công thức:
\[
v = \sqrt{2gh}.
\]
Khối lượng không ảnh hưởng đến tốc độ.
Tóm lại:
- Câu 1: a) Đúng, b) Đúng, c) Sai, d) Sai.
- Câu 2: a) Sai, b) Đúng, c) Đúng, d) Sai.