phần:
: Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao lại phải trả 9999 đô la chỉ để vẽ một đường thẳng trên tờ giấy? Điều này nghe có vẻ vô lý và phi logic. Tuy nhiên, khi nhìn vào tình huống từ góc độ kinh doanh, chúng ta có thể hiểu rằng xten-mét-xơ đang sử dụng kỹ thuật tâm lý để tạo sự bất ngờ và gây ấn tượng đối với khách hàng. Bằng cách tăng giá trị lên gấp trăm lần so với mức ban đầu, ông muốn nhấn mạnh rằng dịch vụ của mình không chỉ đơn thuần là vẽ một đường thẳng, mà còn mang lại giá trị đặc biệt và độc đáo. Điều này giúp tạo niềm tin và sự quan tâm từ phía khách hàng.
phần:
: : - Tri thức là gì ? + Tri thức là sự hiểu biết của con người về bản thân và thế giới xung quanh .Tri thức giúp con người ứng xử hợp lí trước những biến đổi của môi trường tự nhiên , xã hội và tư tưởng cảm xúc .Tri thức còn giúp con người cải tạo thế giới đạt tới mục đích cuối cùng là hạnh phúc của con người . - Tại sao nói tri thức là sức mạnh ? Vì nó giúp con người khám phá ra những điều kì diệu , phát minh ra những thứ phục vụ cuộc sống con người . Nó giúp con người vượt qua mọi khó khăn gian khổ , vươn lên trong cuộc sống . Tri thức giúp con người thay đổi cả thế giới . : - Trong truyện ngắn chiếc lá cuối cùng của O Hen ri nhân vật Xiu là một cô họa sĩ nghèo , trẻ trung , giàu lòng yêu thương và quan tâm đến bạn bè . Cô luôn mong muốn Bơ men sẽ khỏe lại vì ông là một nghệ sĩ già đã hết thời , đang lâm bệnh nặng .Cô rất lo lắng khi thấy chiếc lá thường xuân cuối cùng sắp rụng xuống . Nhưng rồi chiếc lá vẫn còn đó , khiến cô vô cùng ngạc nhiên và vui mừng khôn xiết . Cô đã vẽ nên bức tranh tuyệt tác của mình . Bức tranh ấy chính là tình yêu thương cao cả của cô đối với Giôn xi .
phần:
câu 1: Luận đề: Tri thức có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với đời sống con người.
câu 2: - Đoạn văn (2) được tổ chức theo lối quy nạp: câu cuối đoạn nêu ý khái quát toàn bộ nội dung đoạn văn; các câu trước triển khai cụ thể ý khái quát ấy.
- Đặc điểm và tác dụng của cách tổ chức đoạn văn:
+ Các câu ở phần thân đoạn đều hướng tới làm sáng tỏ luận đề "tri thức có sức mạnh to lớn" đã được khẳng định ở câu mở đầu.
+ Câu mở đầu nêu lên nhận xét chung nhất về vấn đề nghị luận.
+ Các câu tiếp theo lần lượt trình bày các biểu hiện cụ thể của sức mạnh tri thức.
+ Cách tổ chức đoạn văn như vậy giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được mạch lập luận của cả bài.
câu 3: 2 từ Hán Việt :
+ Phòng thường : phòng ngừa
+ Tri thức : kiến thức
câu 4: - Vì ông đã phát hiện ra cách tạo ra nhiều tiền hơn từ số tiền nhỏ ban đầu.
câu 5: 1. Giải thích: Tri thức là gì? Sức mạnh to lớn của tri thức ra sao? Vì sao nhiều người lại chưa biết quý trọng tri thức?
- Tri thức là sự hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội và tư duy. Tri thức được tích lũy dần theo thời gian, từ thấp đến cao, từ rộng đến hẹp, từ đơn giản đến phức tạp. Tri thức rất phong phú, đa dạng, vô tận. Nó được lưu giữ dưới nhiều hình thức khác nhau như sách vở, băng đĩa, máy tính...
- Sức mạnh to lớn của tri thức thể hiện ở chỗ nó giúp con người khám phá thế giới tự nhiên, chinh phục vũ trụ, cải tạo xã hội và hoàn thiện bản thân. Tri thức giúp con người giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong cuộc sống, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Tuy nhiên, vẫn còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi thường việc học hành, lười biếng lao động, ham chơi bời lêu lổng. Họ không nhận thức được tầm quan trọng của tri thức đối với cuộc sống của mình và cộng đồng. Điều đó khiến họ dễ bị lạc hậu, thất bại trong cuộc sống.
2. Bàn luận: Tại sao nói tri thức có sức mạnh to lớn như vậy?
Tri thức có sức mạnh to lớn bởi vì nó mang lại cho con người những lợi ích to lớn:
+ Giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh, từ đó có cách ứng xử phù hợp.
+ Giúp con người phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, nâng cao hiệu quả lao động.
+ Giúp con người giao tiếp hiệu quả, hòa nhập với cộng đồng.
+ Giúp con người vươn tới những ước mơ, hoài bão.
3. Bài học nhận thức và hành động: Cần làm gì để quý trọng tri thức?
Để quý trọng tri thức, mỗi người cần có những hành động cụ thể:
+ Tích cực học tập, trau dồi kiến thức.
+ Tìm hiểu, nghiên cứu khoa học.
+ Vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống.
câu 6: : - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận. - Nội dung chính của đoạn trích: Tri thức có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với sự phát triển của con người cũng như toàn xã hội. Vì vậy mỗi cá nhân cần nhận thức đúng đắn về điều đó và tích cực trau dồi vốn hiểu biết của mình.
câu 7: : Học sinh kể đúng từ 2 - 3 nhân vật tiêu biểu. Mỗi câu trả lời đúng 0,25đ : a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: Trách nhiệm của học sinh trong việc giao tiếp văn minh, lịch sự c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ Trách nhiệm của học sinh trong việc giao tiếp văn minh, lịch sự. Có thể triển khai theo hướng sau: - Giao tiếp văn minh, lịch sự là gì? - Biểu hiện của giao tiếp văn minh, lịch sự? - Ý nghĩa của giao tiếp văn minh, lịch sự? - Trách nhiệm của học sinh trong việc giao tiếp văn minh, lịch sự? d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.