Bài 1
a) Ta có:
\[
\frac{2}{5} + \frac{3}{10} - \frac{7}{15}
\]
Để tính hợp lý, ta quy đồng các phân số về cùng mẫu số chung. Mẫu số chung của 5, 10 và 15 là 30.
Quy đồng các phân số:
\[
\frac{2}{5} = \frac{2 \times 6}{5 \times 6} = \frac{12}{30}
\]
\[
\frac{3}{10} = \frac{3 \times 3}{10 \times 3} = \frac{9}{30}
\]
\[
\frac{7}{15} = \frac{7 \times 2}{15 \times 2} = \frac{14}{30}
\]
Thay vào biểu thức:
\[
\frac{12}{30} + \frac{9}{30} - \frac{14}{30} = \frac{12 + 9 - 14}{30} = \frac{7}{30}
\]
Vậy giá trị của biểu thức là:
\[
\frac{7}{30}
\]
b) Ta có:
\[
\left( \frac{2}{7} + \frac{5}{13} \right) - \left( \left| \frac{-5}{13} \right| - \frac{4}{7} \right) + \frac{1}{7}
\]
Ta biết rằng:
\[
\left| \frac{-5}{13} \right| = \frac{5}{13}
\]
Thay vào biểu thức:
\[
\left( \frac{2}{7} + \frac{5}{13} \right) - \left( \frac{5}{13} - \frac{4}{7} \right) + \frac{1}{7}
\]
Nhóm các phân số có cùng mẫu số:
\[
= \frac{2}{7} + \frac{5}{13} - \frac{5}{13} + \frac{4}{7} + \frac{1}{7}
\]
Các phân số có cùng mẫu số 13 sẽ triệt tiêu:
\[
= \frac{2}{7} + \frac{4}{7} + \frac{1}{7}
\]
Quy đồng các phân số có cùng mẫu số 7:
\[
= \frac{2 + 4 + 1}{7} = \frac{7}{7} = 1
\]
Vậy giá trị của biểu thức là:
\[
1
\]
c) Ta có:
\[
\sqrt{0,16} \cdot (-2)^3 - \sqrt{\frac{1}{81}} : \left( \frac{-1}{3} \right)^2
\]
Tính từng phần:
\[
\sqrt{0,16} = 0,4
\]
\[
(-2)^3 = -8
\]
\[
\sqrt{\frac{1}{81}} = \frac{1}{9}
\]
\[
\left( \frac{-1}{3} \right)^2 = \frac{1}{9}
\]
Thay vào biểu thức:
\[
0,4 \cdot (-8) - \frac{1}{9} : \frac{1}{9}
\]
Tính tiếp:
\[
0,4 \cdot (-8) = -3,2
\]
\[
\frac{1}{9} : \frac{1}{9} = 1
\]
Thay vào biểu thức:
\[
-3,2 - 1 = -4,2
\]
Vậy giá trị của biểu thức là:
\[
-4,2
\]
Bài 2
a) $\frac{4}{7} - \frac{3}{7}x = \frac{5}{6}$
$\frac{3}{7}x = \frac{4}{7} - \frac{5}{6}$
$\frac{3}{7}x = \frac{24}{42} - \frac{35}{42}$
$\frac{3}{7}x = -\frac{11}{42}$
$x = -\frac{11}{42} \times \frac{7}{3}$
$x = -\frac{11}{18}$
b) $\frac{3}{4} + |x + \frac{5}{6}| = \frac{11}{12}$
$|x + \frac{5}{6}| = \frac{11}{12} - \frac{3}{4}$
$|x + \frac{5}{6}| = \frac{11}{12} - \frac{9}{12}$
$|x + \frac{5}{6}| = \frac{2}{12}$
$|x + \frac{5}{6}| = \frac{1}{6}$
Ta có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: $x + \frac{5}{6} = \frac{1}{6}$
$x = \frac{1}{6} - \frac{5}{6}$
$x = -\frac{4}{6}$
$x = -\frac{2}{3}$
- Trường hợp 2: $x + \frac{5}{6} = -\frac{1}{6}$
$x = -\frac{1}{6} - \frac{5}{6}$
$x = -\frac{6}{6}$
$x = -1$
c) $(x - \frac{1}{7})(5 - \sqrt{x}) = 0$ với $x \geq 0$
Ta có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: $x - \frac{1}{7} = 0$
$x = \frac{1}{7}$
- Trường hợp 2: $5 - \sqrt{x} = 0$
$\sqrt{x} = 5$
$x = 25$
Vậy các giá trị của x là: $x = -\frac{2}{3}, x = -1, x = \frac{1}{7}, x = 25$.
Bài 3
a) Lập bảng thống kê biểu diễn tỉ lệ học sinh cấp THCS theo mục đích vào mạng Internet.
| Mục đích | Tỉ lệ (%) |
|----------|-----------|
| Học tập | 30 |
| Giải trí | 40 |
| Kết bạn | 20 |
| Khác | 10 |
b) Dự đoán trong 1 200 học sinh của một trường THCS có khoảng bao nhiêu học sinh vào mạng Internet với mục đích phục vụ học tập.
- Tỉ lệ học sinh vào mạng Internet với mục đích học tập là 30%.
- Số học sinh vào mạng Internet với mục đích học tập trong trường THCS:
\[ 1200 \times \frac{30}{100} = 1200 \times 0.3 = 360 \text{ (học sinh)} \]
Đáp số: 360 học sinh.
Bài 4
a) Ta có:
- M là trung điểm của BC nên $MB = MC$
- $ME = MA$
- $\widehat{AMB} = \widehat{EMC}$ (đối đỉnh)
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ nhất (cạnh - góc - cạnh), ta có $\Delta AMB = \Delta EMC$.
b) Từ $\Delta AMB = \Delta EMC$, ta có:
- $AB = EC$
- $\widehat{ABM} = \widehat{ECM}$
Vì $\widehat{ABM} = \widehat{ECM}$ nên $BE // AC$.
Ta cũng có:
- $AB = EC$
- $AM = ME$
- $\widehat{BAM} = \widehat{CEM}$ (đối đỉnh)
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ nhất (cạnh - góc - cạnh), ta có $\Delta ABM = \Delta ECM$.
Từ đó suy ra $BE = AC$.
c) Ta có:
- $AK = BC$
- $AC$ là tia phân giác của $\widehat{EAx}$
Do đó, ta có:
- $\widehat{EAC} = \widehat{CAK}$
- $AC = AC$ (chung)
- $AE = AK$ (vì $AK = BC$ và $BC = AE$)
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ hai (cạnh - góc - cạnh), ta có $\Delta EAC = \Delta CAK$.
Từ đó suy ra $CE = CK$.
Vậy C là trung điểm của đoạn thẳng EK.
Bài 5
Để tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \( M = \frac{7 - 3|x + 1|}{2|x + 1| + 5} \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định biến số và điều kiện
- Gọi \( |x + 1| = y \), điều kiện \( y \geq 0 \).
Bước 2: Thay vào biểu thức
- Biểu thức \( M \) trở thành \( M = \frac{7 - 3y}{2y + 5} \).
Bước 3: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức
- Để tìm giá trị lớn nhất của \( M \), chúng ta sẽ xét biểu thức \( M = \frac{7 - 3y}{2y + 5} \).
Bước 4: Xét các trường hợp
- Xét \( y = 0 \):
\[
M = \frac{7 - 3 \cdot 0}{2 \cdot 0 + 5} = \frac{7}{5}
\]
- Xét \( y > 0 \):
\[
M = \frac{7 - 3y}{2y + 5}
\]
Ta thấy rằng khi \( y \) tăng lên, tử số \( 7 - 3y \) giảm dần và mẫu số \( 2y + 5 \) tăng dần. Do đó, biểu thức \( M \) sẽ giảm dần.
Bước 5: Kết luận
- Từ các trường hợp trên, ta thấy rằng khi \( y = 0 \), biểu thức \( M \) đạt giá trị lớn nhất là \( \frac{7}{5} \).
Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức \( M \) là \( \frac{7}{5} \), đạt được khi \( |x + 1| = 0 \), tức là \( x = -1 \).
Đáp số: \( \frac{7}{5} \)