**Câu 1: Bước sóng của sóng radio**
Để xác định bước sóng, ta sử dụng công thức:
\[
\lambda = \frac{v}{f}
\]
Trong đó:
- \( v = 3 \times 10^8 \, m/s \) (tốc độ sóng)
- \( f = 10^6 \, Hz \) (tần số)
Thay các giá trị vào công thức:
\[
\lambda = \frac{3 \times 10^8}{10^6} = 300 \, m
\]
**Đáp án:** Bước sóng của sóng radio là 300 m.
---
**Câu 2: Thí nghiệm giao thoa Young**
a. **Xác định khoảng vân giao thoa**
Khoảng vân giao thoa được tính bằng công thức:
\[
\Delta y = \frac{\lambda L}{d}
\]
Trong đó:
- \( \lambda = 0,58 \, \mu m = 0,58 \times 10^{-6} \, m \) (bước sóng)
- \( L = 2 \, m \) (khoảng cách từ khe đến màn)
- \( d = 5 \, mm = 5 \times 10^{-3} \, m \) (khoảng cách giữa hai khe)
Thay các giá trị vào công thức:
\[
\Delta y = \frac{0,58 \times 10^{-6} \times 2}{5 \times 10^{-3}} = \frac{1,16 \times 10^{-6}}{5 \times 10^{-3}} = 2,32 \times 10^{-4} \, m = 0,232 \, mm
\]
b. **Tìm vị trí điểm M là vân sáng bậc 3 và điểm N là vân tối thứ 3 trên màn**
- Vân sáng bậc \( m \) được tính bằng công thức:
\[
y_m = m \Delta y
\]
Với \( m = 3 \):
\[
y_3 = 3 \times 0,232 \, mm = 0,696 \, mm
\]
- Vân tối thứ \( n \) được tính bằng công thức:
\[
y_n = (n + \frac{1}{2}) \Delta y
\]
Với \( n = 3 \):
\[
y_3 = (3 + \frac{1}{2}) \times 0,232 \, mm = 3,5 \times 0,232 \, mm = 0,812 \, mm
\]
**Đáp án:**
- Vị trí điểm M (vân sáng bậc 3) là 0,696 mm.
- Vị trí điểm N (vân tối thứ 3) là 0,812 mm.
---
**Câu 3: Sóng dừng trên dây**
a. **Xác định bước sóng trên dây**
Chiều dài dây \( L = 1,5 \, m \). Trong trường hợp sóng dừng, chiều dài dây bằng nửa bước sóng của sóng:
\[
L = \frac{\lambda}{2} \Rightarrow \lambda = 2L = 2 \times 1,5 = 3 \, m
\]
b. **Tính tốc độ của sóng**
Tốc độ sóng được tính bằng công thức:
\[
v = f \lambda
\]
Trong đó:
- \( f = 180 \, Hz \) (tần số)
- \( \lambda = 3 \, m \) (bước sóng)
Thay các giá trị vào công thức:
\[
v = 180 \times 3 = 540 \, m/s
\]
**Đáp án:**
- Bước sóng trên dây là 3 m.
- Tốc độ của sóng là 540 m/s.