**Câu 5:**
a. Glutamic acid là một a-amino acid.
**Đúng.** Glutamic acid có nhóm amino (-NH2) và nhóm carboxyl (-COOH), do đó nó là một a-amino acid.
b. 1 mol glutamic acid tác dụng tối đa với 2 mol NaOH trong dung dịch.
**Đúng.** Glutamic acid có 2 nhóm carboxyl có thể phản ứng với NaOH, do đó 1 mol glutamic acid có thể tác dụng với 2 mol NaOH.
c. Khi đặt glutamic acid được điều chỉnh đến pH=6,0 trong điện trường thì glutamic acid sẽ di chuyển về cực âm.
**Sai.** Ở pH=6,0, glutamic acid tồn tại chủ yếu ở dạng zwitterion (có cả nhóm dương và âm), do đó nó không di chuyển về cực âm.
d. Glutamic acid có tính chất lưỡng tính.
**Đúng.** Glutamic acid có khả năng phản ứng với cả axit và bazơ, do đó nó có tính chất lưỡng tính.
**Câu 6:**
a. Sản phẩm hữu cơ thu được sau bước 3 là sodium gluconate.
**Đúng.** Sau khi phản ứng với glucose, sản phẩm thu được là sodium gluconate.
b. Thí nghiệm trên chứng minh glucose có tính chất của aldehyde.
**Đúng.** Glucose có nhóm aldehyde, do đó nó có thể tham gia phản ứng với AgNO3 trong môi trường NH3.
c. Sau bước 3, có lớp bạc kim loại bám trên thành ống nghiệm.
**Đúng.** Phản ứng giữa glucose và AgNO3 trong môi trường NH3 tạo ra bạc kim loại.
d. Ở bước 3, có thể thay việc đun nóng nhẹ bằng cách ngâm ống nghiệm trong nước nóng.
**Đúng.** Ngâm ống nghiệm trong nước nóng cũng có thể giúp phản ứng xảy ra.
**PHẦN III:**
**Câu 1:**
Để tính hiệu suất phản ứng, ta cần tính số mol của acetic acid và isoamyl alcohol.
- Số mol acetic acid:
\[
n_{CH_3COOH} = \frac{16,2 \text{ g}}{60 \text{ g/mol}} = 0,27 \text{ mol}
\]
- Số mol isoamyl alcohol:
\[
n_{C_5H_{12}O} = \frac{15,2 \text{ g}}{88 \text{ g/mol}} = 0,173 \text{ mol}
\]
Phản ứng tạo ra isoamyl acetate (dầu chuối) theo tỉ lệ 1:1, do đó số mol sản phẩm tối đa là 0,173 mol.
Khối lượng sản phẩm tối đa:
\[
m_{max} = n \times M = 0,173 \text{ mol} \times 102 \text{ g/mol} = 17,646 \text{ g}
\]
Hiệu suất phản ứng:
\[
\text{Hiệu suất} = \frac{m_{thực tế}}{m_{max}} \times 100\% = \frac{14,16 \text{ g}}{17,646 \text{ g}} \times 100\% \approx 80,1\%
\]
Làm tròn đến phần chục sau dấu phẩy: **80,1%**.
**Câu 2:**
Các amino acid có thể làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là: glycine, glutamic acid, lysine.
=> Tổng cộng có **3 chất**.
**Câu 3:**
Sức điện động chuẩn của pin được tính bằng công thức:
\[
E^0 = E^0_{oxi hóa} - E^0_{khử}
\]
\[
E^0 = (-0,126) - (-0,762) = 0,636 \text{ V}
\]
**Câu 4:**
Số trường hợp ion kim loại bị khử thành kim loại là:
(1) Điện phân nóng chảy $MgCl_2$ - có kim loại Mg.
(2) Điện phân dung dịch $ZnSO_4$ - có kim loại Zn.
(3) Điện phân dung dịch $CuSO_4$ - có kim loại Cu.
(4) Điện phân dung dịch NaCl - có kim loại Na.
=> Tổng cộng có **4 trường hợp**.
**Câu 5:**
Quá trình quang hợp tạo ra 243 gam tinh bột tương ứng với phản ứng:
\[
6CO_2 + 6H_2O \rightarrow C_6H_{12}O_6 + 6O_2
\]
Mỗi 1 mol tinh bột (C6H10O5)n sẽ thải ra 6 mol O2.
Khối lượng mol của tinh bột (C6H10O5)n khoảng 162 g/mol.
Số mol tinh bột:
\[
n = \frac{243 \text{ g}}{162 \text{ g/mol}} = 1,5 \text{ mol}
\]
Số mol O2 thải ra:
\[
n_{O_2} = 1,5 \text{ mol} \times 6 = 9 \text{ mol}
\]
Thể tích O2 ở điều kiện chuẩn (1 mol khí = 22,4 L):
\[
V = 9 \text{ mol} \times 22,4 \text{ L/mol} = 201,6 \text{ L}
\]
Làm tròn tới hàng đơn vị: **202 L**.
**Câu 6:**
Khối lượng bạc cần để tráng gương:
\[
V_{bạc} = S \times d = 10^4 \text{ cm}^2 \times 10^{-5} \text{ cm} = 10 \text{ cm}^3
\]
Khối lượng bạc:
\[
m_{bạc} = V_{bạc} \times d_{bạc} = 10 \text{ cm}^3 \times 10,49 \text{ g/cm}^3 = 104,9 \text{ g}
\]
Khối lượng bạc thực tế thu được từ phản ứng:
\[
m_{Ag} = \frac{m_{bạc}}{0,8} = \frac{104,9 \text{ g}}{0,8} = 131,125 \text{ g}
\]
Số mol bạc:
\[
n_{Ag} = \frac{131,125 \text{ g}}{107,87 \text{ g/mol}} \approx 1,216 \text{ mol}
\]
Số gương soi tối đa được tráng bạc:
\[
\text{Số gương} = \frac{n_{Ag}}{1} = 1,216 \text{ gương}
\]
=> Làm tròn: **1 gương**.