**Câu 1: Tính tần số của sóng trên dây**
Trên sợi dây dài 1,2 m có 4 nút sóng, tức là có 3 bụng sóng. Đối với sóng dừng, chiều dài của dây \( L \) có thể được tính bằng công thức:
\[
L = \frac{n \cdot \lambda}{2}
\]
Trong đó \( n \) là số bụng sóng (3 bụng sóng) và \( \lambda \) là bước sóng. Từ đó, ta có:
\[
1,2 = \frac{3 \cdot \lambda}{2} \implies \lambda = \frac{2 \cdot 1,2}{3} = 0,8 \, m
\]
Tốc độ truyền sóng \( v \) được cho là \( 80 \, m/s \). Tần số \( f \) được tính bằng công thức:
\[
f = \frac{v}{\lambda}
\]
Thay số vào:
\[
f = \frac{80}{0,8} = 100 \, Hz
\]
**Đáp án:** Tần số của sóng trên dây là \( 100 \, Hz \).
---
**Câu 2: Xác định tần số của sóng và vận tốc truyền sóng**
Người quan sát thấy phao nhô lên cao 9 lần trong 24 giây, tức là số chu kỳ \( n \) là:
\[
n = 9
\]
Thời gian cho 9 chu kỳ là 24 giây, do đó chu kỳ \( T \) được tính như sau:
\[
T = \frac{24}{9} \approx 2,67 \, s
\]
Tần số \( f \) được tính bằng:
\[
f = \frac{1}{T} \approx \frac{1}{2,67} \approx 0,375 \, Hz
\]
Khoảng cách giữa ba đỉnh sóng liên tiếp là 6 m, tức là bước sóng \( \lambda = 6 \, m \). Vận tốc truyền sóng \( v \) được tính bằng:
\[
v = f \cdot \lambda
\]
Thay số vào:
\[
v \approx 0,375 \cdot 6 \approx 2,25 \, m/s
\]
**Đáp án:** Tần số của sóng là \( 0,375 \, Hz \) và vận tốc truyền sóng là \( 2,25 \, m/s \).
---
**Câu 3: Tính lực tương tác giữa hai điện tích**
Để tính lực tương tác giữa hai điện tích \( q_1 \) và \( q_2 \), ta sử dụng công thức Coulomb:
\[
F = k \cdot \frac{|q_1 \cdot q_2|}{r^2}
\]
Trong đó \( k \) là hằng số Coulomb \( k \approx 9 \times 10^9 \, N \cdot m^2/C^2 \), \( q_1 = 4,5 \times 10^{-8} C \), \( q_2 = 2 \times 10^{-8} C \), và \( r = 0,1 m \).
Thay số vào công thức:
\[
F = 9 \times 10^9 \cdot \frac{|4,5 \times 10^{-8} \cdot 2 \times 10^{-8}|}{(0,1)^2}
\]
Tính toán:
\[
F = 9 \times 10^9 \cdot \frac{9 \times 10^{-16}}{0,01} = 9 \times 10^9 \cdot 9 \times 10^{-14} = 0,00081 \, N
\]
**Đáp án:** Lực tương tác giữa hai điện tích là \( 0,00081 \, N \).