a) Một vật nặng 5 kg ở nơi có gia tốc rơi tự do là 9,7 m/s² sẽ có trọng lực là 48,5 N.
- Đúng. Công thức tính trọng lực: P = m.g, với P là trọng lực (N), m là khối lượng (kg), g là gia tốc rơi tự do (m/s²). Thay số vào ta được: P = 5 kg * 9,7 m/s² = 48,5 N.
b) Một vật có khối lượng 20 kg nếu đem lên không gian( môi trường không trọng lực) thì khối lượng vật bằng 0.
- Sai. Khối lượng là một đại lượng đặc trưng cho lượng chất chứa trong vật, nó không thay đổi dù vật ở đâu. Chỉ có trọng lượng mới bằng không trong môi trường không trọng lực vì trọng lực là lực hút của Trái Đất lên vật.
c) Một sợi dây mảnh, không dãn chịu được lực căng dây lớn nhất là 78,4 N. Nếu lấy g=9,8 m/s² thì khối lượng tối đa có thể treo vật lên dây đó là 8 kg.
- Đúng. Để dây không bị đứt, lực căng dây phải nhỏ hơn hoặc bằng lực căng dây tối đa. Vậy ta có: m.g ≤ 78,4 N. Từ đó suy ra m ≤ 78,4 N / 9,8 m/s² = 8 kg.
d) Một vật có thể tích 100 cm³ nằm hoàn toàn trong nước có khối lượng riêng là 1000 kg/m³, gia tốc rơi tự do là 10 m/s². Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó bằng 10⁶ N.
- Sai. Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: Fa = d.V, với Fa là lực đẩy Ác-si-mét (N), d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m³), V là thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m³). 1
- Đổi 100 cm³ = 0,0001 m³.
- Trọng lượng riêng của nước: d = ρ.g = 1000 kg/m³ * 10 m/s² = 10000 N/m³.
- Vậy lực đẩy Ác-si-mét: Fa = 10000 N/m³ * 0,0001 m³ = 1 N.