câu 1: 1. Nhân vật trữ tình trong văn bản là tác giả - người đang bày tỏ cảm xúc của mình với quê hương và kí ức tuổi thơ. 2. Các câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn trích: + Cái cò nào lặn lội bờ sông? Cái cò nào đi ăn đêm vụng trộm? Vụng trộm nuôi con? Thầm lặng thờ chồng? Làng ơi, đâu con chim mách lẻo? Đâu con chích choè tíu tít? Nào con sẻ nâu nhỏ bé? Nào con cào cào cánh xanh cánh đỏ? Chập chờn bay trong ký ức tuổi thơ ơi! 3. Tác dụng của việc sử dụng câu hỏi tu từ: + Gợi hình ảnh gần gũi, thân thuộc gắn liền với tuổi thơ của tác giả. + Thể hiện nỗi nhớ da diết, khắc khoải khôn nguôi của nhà thơ đối với quê hương.
câu 2: 1. Những câu chuyện cổ tích được nhắc tới trong đoạn trích là: Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây Khế.
câu 3: 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là phương thức biểu cảm.
2. Yếu tố dân gian được sử dụng trong bài thơ là: - Sử dụng ca dao để thể hiện tình cảm nhớ thương quê nhà da diết của tác giả. - Hình ảnh cây thị gợi nhắc đến truyện cổ tích Tấm Cám. - Hình ảnh chim đại bàng đậu trên cành khế gợi liên tưởng tới câu chuyện Thạch Sanh.
3. Tác dụng của việc sử dụng yếu tố dân gian trong bài thơ: - Giúp cho lời thơ trở nên gần gũi, thân thuộc với người đọc hơn. - Thể hiện sự trân trọng và lòng biết ơn của tác giả đối với kho tàng văn học dân gian của cha ông ta.
câu 4: 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết bài nghị luận văn học; vận dụng tốt các thao tác lập luận; bố cục và hệ thống ý sáng rõ; dẫn chứng chọn lọc, phù hợp; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau: 2.1. Giới thiệu chung - Tác giả: Nguyễn Anh Nông là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Ông từng là phóng viên báo Quân khu IV, biên tập viên NXB Hội Nhà văn Việt Nam. Thơ ông giàu chất liệu đời sống, đậm đà tính dân tộc, thấm đẫm tình người, hồn hậu mà sâu sắc. - Tác phẩm: Bài thơ được trích trong tập Những tháng năm ở rừng của Nguyễn Anh Nông, xuất bản năm 2005. 2.2. Phân tích a. Tâm trạng nhớ nhung, tiếc nuối quá khứ của nhân vật trữ tình - Nhân vật trữ tình gọi tên quê hương bằng hai tiếng thân thương “làng ơi”. Cách xưng hô ấy cho thấy sự gắn bó máu thịt giữa nhân vật với quê hương mình. - Nhân vật trữ tình hỏi tìm hình ảnh quen thuộc của làng xưa như: con chim mách lẻo, con chích chòe, con sẻ nâu, con cào cào,... Đó đều là những loài vật gần gũi, thân thiết với tuổi thơ. Qua đó ta cảm nhận được nỗi nhớ da diết, khắc khoải khôn nguôi của nhân vật trữ tình đối với miền kí ức tươi đẹp đã qua. b. Tình yêu tha thiết dành cho quê hương - Hình ảnh quê hương hiện lên trong hoài niệm của nhân vật trữ tình thật đẹp đẽ, yên bình. Đó là khung cảnh thiên nhiên thanh bình, êm ả với tiếng chim hót ríu rít, với màu xanh non tơ của cây lá, với âm thanh vui nhộn của côn trùng. - Quê hương còn hiện lên trong vẻ đẹp của cuộc sống lao động cần cù, chăm chỉ của người dân quê. Họ đang cuốc đất trồng rau, cấy lúa, gặt hái, xay thóc, giã gạo để tạo ra hạt cơm thơm dẻo, bát gạo trắng ngần. - Đặc biệt, quê hương còn hiện lên trong vẻ đẹp của những phong tục tập quán truyền thống. Đó là lễ hội thổi cơm thi vào ngày giỗ Tổ Hùng Vương, là trò chơi kéo co, đánh đu, chọi gà, hát quan họ, hát xoan,... Tất cả đã góp phần tô điểm thêm bức tranh quê hương muôn màu muôn vẻ. 3. Đánh giá chung - Đoạn thơ đã bộc lộ trực tiếp tình yêu quê hương tha thiết của nhân vật trữ tình. - Tình yêu quê hương được thể hiện qua những kỉ niệm tuổi thơ, qua những hình ảnh giản dị, mộc mạc, chân chất. - Tình yêu quê hương giúp con người thêm trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
câu 5: 1. Giải thích ý kiến: - Phong tục là những thói quen đã được hình thành và lưu truyền qua nhiều thế hệ; tập quán là những thói quen sinh hoạt lâu đời của cộng đồng người. Giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp là việc bảo tồn, phát huy những nét văn hóa đặc sắc của quê hương, xứ sở. Đánh giá chung: Đây là quan điểm đúng đắn bởi nó khẳng định vai trò to lớn của phong tục, tập quán đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. 2. Bàn luận vấn đề: a. Vì sao cần phải giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp - Phong tục, tập quán góp phần tạo nên bản sắc riêng cho mỗi dân tộc, vùng miền. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lịch sử, địa lý, khí hậu,... của từng khu vực. Nhờ có phong tục, tập quán mà mỗi nơi đều có những nét độc đáo riêng biệt, không lẫn vào đâu được. Ví dụ: Tết Nguyên Đán ở Việt Nam mang đậm dấu ấn văn hóa lúa nước, tết Songkran ở Thái Lan lại gắn liền với nền văn minh sông Mê Kông,... - Phong tục, tập quán còn góp phần duy trì trật tự xã hội, tạo nên sự ổn định và hòa hợp giữa các thành viên trong cộng đồng. Mỗi phong tục, tập quán đều có những quy tắc, luật lệ riêng, buộc mọi người phải tuân thủ. Điều này giúp ngăn chặn những hành vi lệch lạc, phi đạo đức, góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh, văn minh. b. Làm thế nào để giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp - Cần nâng cao nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của phong tục, tập quán. Giáo dục, tuyên truyền rộng rãi về ý nghĩa, giá trị của các phong tục, tập quán truyền thống. - Bảo tồn, phục dựng các di sản văn hóa liên quan đến phong tục, tập quán. Xây dựng các bảo tàng, trung tâm nghiên cứu, trưng bày về văn hóa dân gian. Tổ chức các lễ hội, sự kiện văn hóa nhằm tái hiện lại những nghi thức, trò chơi truyền thống. - Khuyến khích sáng tạo, cải tiến các phong tục, tập quán phù hợp với cuộc sống hiện đại. Không nên cứng nhắc, bảo thủ, mà cần linh hoạt, sáng tạo để phong tục, tập quán luôn phù hợp với thời đại mới. c. Ý nghĩa của việc giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp - Giúp bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa quý báu của dân tộc. - Tạo nên sự đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong cộng đồng. - Góp phần thúc đẩy du lịch văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội. d. Phản biện: - Một số phong tục, tập quán đã trở nên lỗi thời, không còn phù hợp với cuộc sống hiện đại. Chúng ta cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định giữ gìn hay thay đổi. - Việc giữ gìn phong tục, tập quán cũng cần đi đôi với việc loại bỏ những hủ tục, mê tín dị đoan. 3. Kết luận: - Khẳng định lại quan điểm: Giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp là việc làm cần thiết và ý nghĩa. - Liên hệ bản thân: Mỗi cá nhân cần có ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.