phần:
câu 1: 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của bài thơ. - Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Dấu hiệu nhận biết là mỗi câu có bảy chữ, cả bài gồm bốn câu. Về niêm, luật, vần, nhịp cũng tuân thủ quy tắc của thể thơ Đường luật. 2. Phân tích biện pháp tu từ nổi bật trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng của nó: "Gầy đen như quỷ đói/ Ghẻ lở mọc đầy thân". - Biện pháp tu từ so sánh: Gầy đen như quỷ đói. - Tác dụng: + Gợi hình ảnh người tù ốm yếu, xanh xao, gầy gò, tiều tụy đến thảm hại. + Gợi cảm xúc thương xót cho hoàn cảnh của Bác.
câu 2: 1. Biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong đoạn trích là: Liệt kê theo từng cặp "gầy đen - ghẻ lở", "mọc đầy - không nao núng".
2. Tác giả đã sử dụng phép liệt kê để miêu tả hình ảnh người chiến sĩ cách mạng bị giam cầm trong nhà tù Tưởng Giới Thạch. Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh sự khắc nghiệt của hoàn cảnh sống và tinh thần bất khuất, kiên cường của người chiến sĩ cách mạng.
3. Phép liệt kê có tác dụng làm nổi bật sự tương phản giữa điều kiện sống khó khăn và ý chí kiên định của người chiến sĩ. Nó giúp cho câu văn trở nên sinh động, giàu sức biểu cảm hơn. Đồng thời, nó cũng góp phần tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao cho bài thơ.
câu 3: 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận văn học. - Bài viết có bố cục rõ ràng, hợp lí; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; lập luận chặt chẽ, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những nội dung cơ bản sau: 2.1. Giới thiệu chung: - Tác giả Hồ Chí Minh là nhà lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam đồng thời cũng là danh nhân văn hóa thế giới với nhiều tác phẩm nổi tiếng. Trong đó Nhật ký trong tù là một tập thơ đặc sắc ghi lại cuộc sống trong tù của Bác. - Bài thơ "Mộ" đã khắc họa chân dung người chiến sĩ cộng sản bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. 2.2. Phân tích: a. Hình ảnh người chiến sĩ cách mạng qua bức tranh thiên nhiên * Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối: - Hai câu đầu: + Cảnh hoàng hôn nơi núi rừng hoang sơ được miêu tả rất đẹp, rất thơ nhưng đượm buồn: cánh chim mỏi bay về rừng tìm chốn ngủ, chòm mây cô đơn lơ lửng giữa tầng không... + Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp ở câu thứ nhất và phép đối giữa hai câu thơ tạo nên nét đẹp cổ điển. + Cánh chim và chòm mây vốn là thi liệu quen thuộc trong thơ xưa nay được Bác vận dụng một cách sáng tạo để bộc lộ tâm trạng mình. b. Tâm trạng con người trước khung cảnh thiên nhiên: * Người tù bị áp giải trên đường đi - Hai câu cuối: + Từ láy "hồng" gợi lên màu đỏ tươi ấm áp của ngọn lửa, gợi sự sum vầy hạnh phúc gia đình. + Hình ảnh ẩn dụ "chiếc bếp lửa hồng": biểu tượng cho niềm vui, hơi ấm của sự đoàn tụ, sum họp gia đình. + Câu thơ dịch chưa sát nghĩa với nguyên tác vì chữ "mơ" chỉ sự ước vọng còn chữ "nhớ" bao hàm cả nỗi nhớ thương. + Chữ "một" trong câu thơ nguyên tác chỉ số ít nhưng mang ý nghĩa so sánh. Nó nhấn mạnh sự thiếu vắng, mất mát, trống trải trong lòng người. Đó là nỗi nhớ quê hương da diết của người tù cách mạng. => Qua đó ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Bác: luôn hướng về ánh sáng, tương lai, lạc quan tin tưởng vào thắng lợi của Cách mạng. 3. Kết thúc vấn đề: Khẳng định giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn thơ.
câu 4: Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ là từ nỗi nhớ quê hương da diết đến niềm tin vào ngày mai tươi sáng hơn.
câu 5: 1. kĩ năng - xác định đúng vấn đề nghị luận; nêu được vấn đề có phạm vi hẹp nhưng mang tính thời sự. - triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện rõ ý kiến tán thành hay phản đối với vấn đề cần nghị luận; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; vận dụng tốt các dẫn chứng để làm rõ lí lẽ. - sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. - chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 2. kiến thức - giải thích: + lạc quan là tin tưởng vào những điều tốt đẹp sẽ đến, luôn hướng về tương lai. Lạc quan giúp con người vượt qua khó khăn thử thách, vươn tới thành công. + Ý nghĩa của sự lạc quan trong cuộc sống: lạc quan giúp ta nhìn nhận mọi thứ theo chiều hướng tích cực hơn, thấy được cơ hội trong khó khăn, tìm ra giải pháp cho vấn đề nhanh chóng hơn. Người lạc quan thường dễ dàng gặt hái thành công vì họ biết tận dụng tối đa những khả năng mình đang có. Họ cũng ít khi bị stress do áp lực công việc gây nên. Ngược lại, nếu bi quan thì chúng ta chỉ thấy toàn khó khăn, trở ngại trên đường đời. Khi ấy, chúng ta rất dễ bỏ cuộc hoặc nếu cố gắng hoàn thành công việc thì kết quả cũng không được như mong đợi. - bàn luận mở rộng: + Tuy nhiên, lạc quan không đồng nghĩa với ảo tưởng, quá tự tin vào bản thân mà không chịu cố gắng. Cũng đừng bao giờ lạc quan tếu, lấy cớ "lạc quan" để biện hộ cho sự lười biếng, thiếu trách nhiệm với công việc, cuộc sống. + Trong cuộc sống, vẫn còn nhiều người bi quan, thiếu niềm tin vào bản thân và cuộc sống. Lại có những người quá tự ti, sợ thất bại nên chẳng dám làm gì... Những người này đáng bị phê phán. 3. Biểu điểm: - Điểm Giỏi (7-8): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Kiến thức lí luận sâu sắc. Có sáng tạo. Bố cục rõ ràng. Lập luận chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát. Có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ. - Điểm Khá (5-6): Đáp ứng khá các yêu cầu trên. Kiến thức lí luận khá vững. Lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Bố cục rõ ràng. Lập luận tương đối chặt chẽ. Còn mắc vài lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm Trung bình (4): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Lý lẽ, dẫn chứng chưa thật phong phú. Còn mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm Yếu – Kém (<4): Bài viết sơ sài. Kiến thức hạn chế. Nhiều sai sót về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
câu 1: Bài làm tham khảo Trong cuộc sống, chúng ta sẽ không tránh khỏi những lúc khó khăn, vấp ngã. Những lúc ấy, nếu có ý chí, nghị lực vươn lên, chắc chắn bạn sẽ gặt hái được thành công xứng đáng. Ý chí là sự quyết tâm, nỗ lực vượt qua thử thách để đạt tới mục tiêu đã đề ra. Nghị lực là sức mạnh bền bỉ, cố gắng vượt qua thử thách, gian nan để đạt đến mục đích. Người có ý chí và nghị lực là người luôn biết phấn đấu, vươn lên trong mọi hoàn cảnh. Họ dám nghĩ, dám làm, dám thất bại và đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã. Không bao giờ lấy hoàn cảnh khó khăn của mình ra để làm cái cớ cho việc từ bỏ. Ngược lại, họ luôn chủ động đối mặt với mọi thử thách bằng lòng dũng cảm và tinh thần lạc quan nhất. Khi gặp phải khó khăn, họ sẽ tìm cách khắc phục chứ không chán nản, buông xuôi. Họ luôn khao khát chiến thắng, làm chủ thiên nhiên, xã hội và chính bản thân mình. Có thể nói, ý chí và nghị lực chính là kim chỉ nam cho mọi hành động của con người. Nó giúp ta luôn tiến về phía trước, không ngừng khám phá, sáng tạo, làm nên những điều kì diệu. Nếu thiếu đi ý chí và nghị lực, con người sẽ dễ dàng gục ngã hoặc mãi mãi đứng yên một chỗ. Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người nóng vội, muốn đạt được thành quả nhanh chóng. Lại có những người mới gặp chút khó khăn đã nản chí, bỏ cuộc... Đây đều là những hành vi xấu cần bị phê phán, chỉ trích. Mỗi người hãy nuôi dưỡng cho mình một ý chí và nghị lực vững vàng để sẵn sàng đương đầu với mọi thử thách trên đường đời.
phần:
câu 2: .Đáp án+Giải thích các bước giải: : Phương thức biểu đạt chính là: Biểu cảm : Nội dung chính: Nói lên sự khổ cực mà người chiến sĩ phải chịu đựng trong nhà tù thực dân. : Biện pháp tu từ: Liệt kê Tác dụng: Nhấn mạnh những nỗi khổ mà người chiến sĩ cách mạng phải trải qua trong ngục tù. Từ đó thể hiện lòng yêu nước và tinh thần kiên cường bất khuất của họ.