Câu 1.
Hỗn số 5 có phần nguyên là:
A. 5
B. 3
C. 4
D.
Lập luận từng bước:
- Hỗn số là số có phần nguyên và phần phân số.
- Trong hỗn số 5, phần nguyên là 5 và phần phân số là .
Vậy phần nguyên của hỗn số 5 là 5.
Đáp án đúng là: A. 5
Câu 2:
Để làm tròn số thập phân 47,356 đến hàng phần mười, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Xác định chữ số ở hàng phần mười: Chữ số ở hàng phần mười là 3.
2. Xác định chữ số liền kề bên phải hàng phần mười: Chữ số liền kề bên phải hàng phần mười là 5.
3. So sánh chữ số liền kề bên phải hàng phần mười với 5:
- Nếu chữ số này lớn hơn hoặc bằng 5, ta làm tròn lên.
- Nếu chữ số này nhỏ hơn 5, ta làm tròn xuống.
Trong trường hợp này, chữ số liền kề bên phải hàng phần mười là 5, nên ta làm tròn lên.
Kết quả là 47,4.
Vậy đáp án đúng là B. 47,4.
Câu 3.
Để tìm số đo bằng 2,45 ha trong các lựa chọn đã cho, chúng ta cần hiểu rằng 1 ha = 10 000 m².
Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển đổi 2,45 ha sang đơn vị m²:
2,45 ha = 2,45 × 10 000 m² = 24 500 m²
Do đó, số đo bằng 2,45 ha là 24 500 m².
Vậy đáp án đúng là:
A. 24 500 m²
Câu 4.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ xác định phần nguyên và phần thập phân của số thập phân theo yêu cầu.
1. Xác định phần nguyên:
- Số lớn nhất có hai chữ số khác nhau là 98.
2. Xác định phần thập phân:
- Số nhỏ nhất có một chữ số khác 0 là 1.
Do đó, số thập phân cần tìm là 98,1.
Vậy đáp án đúng là:
A. 98,1
Câu 5.
Để xác định thứ tự các vận động viên đã về nhất, nhì, ba, chúng ta cần so sánh thời gian của mỗi vận động viên.
- Thời gian của Lan: 2,5 phút
- Thời gian của Mai: 1,8 phút
- Thời gian của Hương: 120 giây
Chúng ta cần chuyển đổi tất cả các thời gian về cùng một đơn vị để dễ dàng so sánh. Ta sẽ chuyển đổi tất cả về phút.
- 120 giây = phút = 2 phút
Bây giờ, ta có:
- Thời gian của Lan: 2,5 phút
- Thời gian của Mai: 1,8 phút
- Thời gian của Hương: 2 phút
So sánh các thời gian này:
- 1,8 phút < 2 phút < 2,5 phút
Như vậy, thứ tự các vận động viên đã về nhất, nhì, ba lần lượt là:
- Vận động viên về nhất: Mai (1,8 phút)
- Vận động viên về nhì: Hương (2 phút)
- Vận động viên về ba: Lan (2,5 phút)
Đáp án đúng là: A. Mai, Hương, Lan.
Câu 6.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính chiều rộng của khu đất hình chữ nhật.
2. Tính chu vi của khu đất hình chữ nhật.
3. Trừ đi chiều rộng của cổng vào khu vui chơi để tìm độ dài hàng rào xung quanh khu đất.
Bước 1: Tính chiều rộng của khu đất hình chữ nhật.
Diện tích của khu đất hình chữ nhật là 72,8 m² và chiều dài là 10,4 m. Ta có thể tính chiều rộng bằng cách chia diện tích cho chiều dài:
Chiều rộng = Diện tích : Chiều dài
Chiều rộng = 72,8 : 10,4
Chiều rộng = 7 m
Bước 2: Tính chu vi của khu đất hình chữ nhật.
Chu vi của hình chữ nhật được tính bằng công thức:
Chu vi = 2 × (Chiều dài + Chiều rộng)
Chu vi = 2 × (10,4 + 7)
Chu vi = 2 × 17,4
Chu vi = 34,8 m
Bước 3: Trừ đi chiều rộng của cổng vào khu vui chơi để tìm độ dài hàng rào xung quanh khu đất.
Độ dài hàng rào xung quanh khu đất = Chu vi - Chiều rộng của cổng
Độ dài hàng rào xung quanh khu đất = 34,8 - 2
Độ dài hàng rào xung quanh khu đất = 32,8 m
Vậy đáp án đúng là D. 32,8 m.
Đáp số: D. 32,8 m.
Bài 1.
a) 44,8 + 13,59
Để thực hiện phép cộng số thập phân, ta làm như sau:
- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng hàng đặt thẳng cột với nhau.
- Cộng như cộng hai số tự nhiên.
- Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy ở hai số hạng.
b) 200,75 – 89,32
Để thực hiện phép trừ số thập phân, ta làm như sau:
- Viết số bị trừ này dưới số trừ kia sao cho các chữ số ở cùng hàng đặt thẳng cột với nhau.
- Trừ như trừ hai số tự nhiên.
- Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột với các dấu phẩy ở số bị trừ và số trừ.
c) 34,56 × 0,8
Để thực hiện phép nhân số thập phân, ta làm như sau:
- Bỏ dấu phẩy và nhân như nhân hai số tự nhiên.
- Đếm số chữ số ở phần thập phân của cả hai thừa số, sau đó đếm từ phải sang trái trong tích và viết dấu phẩy vào vị trí thứ mấy.
Số chữ số ở phần thập phân của cả hai thừa số là 3 (2 từ 34,56 và 1 từ 0,8). Do đó, ta viết dấu phẩy ở vị trí thứ 3 từ phải sang trái trong tích.
d) 96 : 40
Để thực hiện phép chia số thập phân, ta làm như sau:
- Chia như chia hai số tự nhiên.
- Viết dấu phẩy ở thương thẳng cột với dấu phẩy ở số bị chia.
Bài 2.
Để so sánh các cặp số đo đại lượng, chúng ta sẽ thực hiện các phép tính và chuyển đổi đơn vị nếu cần thiết trước khi so sánh.
1. So sánh 5 km² 50 ha với 2,5 km² + 2,5 km²
- Chuyển đổi 50 ha sang km²: 50 ha = 0,5 km²
- Tổng của 2,5 km² + 2,5 km² = 5 km²
Do đó, 5 km² 50 ha = 5,5 km² và 2,5 km² + 2,5 km² = 5 km²
Vậy 5 km² 50 ha > 2,5 km² + 2,5 km²
2. So sánh 30 m² 2 dm² với 20,5 m² + 9,52 m²
- Chuyển đổi 2 dm² sang m²: 2 dm² = 0,02 m²
- Tổng của 20,5 m² + 9,52 m² = 20,5 + 9,52 = 29,52 m²
Do đó, 30 m² 2 dm² = 30,02 m² và 20,5 m² + 9,52 m² = 29,52 m²
Vậy 30 m² 2 dm² > 20,5 m² + 9,52 m²
3. So sánh 800 ha với 2,5 km² + 5,5 km²
- Tổng của 2,5 km² + 5,5 km² = 8 km²
- Chuyển đổi 800 ha sang km²: 800 ha = 8 km²
Do đó, 800 ha = 8 km² và 2,5 km² + 5,5 km² = 8 km²
Vậy 800 ha = 2,5 km² + 5,5 km²
4. So sánh 500 dm² với 4,5 m² + 150 dm²
- Chuyển đổi 500 dm² sang m²: 500 dm² = 5 m²
- Chuyển đổi 150 dm² sang m²: 150 dm² = 1,5 m²
- Tổng của 4,5 m² + 1,5 m² = 6 m²
Do đó, 500 dm² = 5 m² và 4,5 m² + 150 dm² = 6 m²
Vậy 500 dm² < 4,5 m² + 150 dm²
Kết luận:
1. 5 km² 50 ha > 2,5 km² + 2,5 km²
2. 30 m² 2 dm² > 20,5 m² + 9,52 m²
3. 800 ha = 2,5 km² + 5,5 km²
4. 500 dm² < 4,5 m² + 150 dm²
Bài 3.
Để lập tất cả các số thập phân có phần nguyên gồm một chữ số và phần thập phân gồm một chữ số từ các thẻ 7, 3, 6, 1, chúng ta sẽ lần lượt chọn mỗi thẻ làm phần nguyên và kết hợp với các thẻ còn lại để tạo thành phần thập phân.
1. Chọn thẻ 7 làm phần nguyên:
- 7.3
- 7.6
- 7.1
2. Chọn thẻ 3 làm phần nguyên:
- 3.7
- 3.6
- 3.1
3. Chọn thẻ 6 làm phần nguyên:
- 6.7
- 6.3
- 6.1
4. Chọn thẻ 1 làm phần nguyên:
- 1.7
- 1.3
- 1.6
Như vậy, các số thập phân có thể lập được là:
7.3, 7.6, 7.1, 3.7, 3.6, 3.1, 6.7, 6.3, 6.1, 1.7, 1.3, 1.6
Bài 4.
Để hoàn thành sơ đồ, chúng ta cần biết thêm thông tin về nội dung của đề thi học kỳ 1 Toán lớp 5 Kết nối tri thức. Tuy nhiên, dựa trên yêu cầu của bạn, tôi sẽ giả định rằng sơ đồ này liên quan đến việc giải quyết các bài toán theo các chủ đề đã nêu trong phần kiến thức.
Dưới đây là một ví dụ về cách hoàn thành sơ đồ dựa trên các chủ đề đã cung cấp:
1. Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:
- Bước 1: Xác định tổng và hiệu.
- Bước 2: Xác định số bé và số lớn.
- Bước 3: Áp dụng công thức:
- Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
- Số bé = số lớn – hiệu (hoặc bằng tổng – số lớn)
2. Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó:
- Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau.
- Bước 2: Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.
- Bước 3: Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).
- Bước 4: Tìm số lớn (lấy tổng hai số - số bé).
3. Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó:
- Bước 1: Tìm hiệu số phần bằng nhau.
- Bước 2: Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy hiệu hai số chia cho hiệu số phần bằng nhau.
- Bước 3: Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).
- Bước 4: Tìm số lớn (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số lớn hoặc lấy hiệu cộng với số bé).
4. Tìm x, y:
- Bước 1: Xác định biểu thức.
- Bước 2: Áp dụng các phép tính để tìm giá trị của x hoặc y.
5. Bài toán hình học:
- Bước 1: Xác định tỉ lệ giữa các đoạn thẳng (cạnh đáy, chiều cao).
- Bước 2: Tìm tỉ lệ diện tích dựa trên tỉ lệ đoạn thẳng.
Sơ đồ này giúp học sinh dễ dàng nắm bắt và áp dụng các phương pháp giải bài toán phù hợp với trình độ lớp 5.
Bài 5.
Diện tích mảnh vườn hình thang là:
(9,5 + 6,3) x 8,2 : 2 = 65,46 (m²)
Diện tích ao hình tròn là:
3,14 x 2,3 x 2,3 = 16,6106 (m²)
Diện tích phần đất còn lại của bác Minh sau khi xây ao là:
65,46 - 16,6106 = 48,8494 (m²)
Đáp số: 48,8494 m²
Câu 1.
Để viết số "Chín triệu tám trăm ba mươi hai nghìn không trăm linh năm" dưới dạng số, chúng ta sẽ làm theo từng bước sau:
1. Chia số thành các nhóm nhỏ dễ hiểu hơn:
- Chín triệu: 9 000 000
- Tám trăm ba mươi hai nghìn: 832 000
- Không trăm linh năm: 005
2. Kết hợp các nhóm lại với nhau:
- Chín triệu: 9 000 000
- Tám trăm ba mươi hai nghìn: 832 000
- Không trăm linh năm: 005
Kết quả là: 9 832 005
Do đó, đáp án đúng là:
A. 9 832 005
Câu 2.
Để xác định số thập phân có giá trị bằng 45,67, chúng ta sẽ so sánh từng đáp án với số 45,67.
A. 45,067: Số này có chữ số hàng phần trăm là 0, trong khi 45,67 có chữ số hàng phần trăm là 6. Do đó, 45,067 không bằng 45,67.
B. 45,607: Số này có chữ số hàng phần nghìn là 0, trong khi 45,67 không có chữ số hàng phần nghìn. Do đó, 45,607 không bằng 45,67.
C. 45,670: Số này có thêm chữ số 0 ở hàng phần nghìn, nhưng điều này không ảnh hưởng đến giá trị của số thập phân. Do đó, 45,670 bằng 45,67.
D. 450,67: Số này có chữ số hàng chục là 4 và hàng đơn vị là 5, trong khi 45,67 có chữ số hàng chục là 0 và hàng đơn vị là 4. Do đó, 450,67 không bằng 45,67.
Vậy, số thập phân có giá trị bằng 45,67 là:
C. 45,670
Câu 3.
Để tìm chiều cao tương ứng của tòa nhà trên bản đồ, ta cần sử dụng tỉ lệ bản đồ.
Bước 1: Xác định chiều cao thực tế của tòa nhà là 20 m.
Bước 2: Xác định tỉ lệ bản đồ là 1 : 400, nghĩa là 1 đơn vị trên bản đồ tương ứng với 400 đơn vị trong thực tế.
Bước 3: Chuyển đổi chiều cao thực tế từ mét sang centimet vì đơn vị trên bản đồ thường là cm.
20 m = 2000 cm.
Bước 4: Tính chiều cao tương ứng trên bản đồ bằng cách chia chiều cao thực tế cho tỉ lệ bản đồ.
Chiều cao tương ứng trên bản đồ = 2000 cm : 400 = 5 cm.
Vậy chiều cao tương ứng của tòa nhà trên bản đồ là 5 cm.
Đáp án đúng là: A. 5 cm.
Câu 4.
Để tìm tỉ số số lần xảy ra sự kiện 2 chấm xuất hiện và tổng số lần quay, chúng ta cần làm theo các bước sau:
1. Xác định số lần xảy ra sự kiện 2 chấm xuất hiện từ bảng số liệu.
2. Xác định tổng số lần quay bánh xe.
3. Tính tỉ số của số lần xảy ra sự kiện 2 chấm xuất hiện và tổng số lần quay.
Bước 1: Xác định số lần xảy ra sự kiện 2 chấm xuất hiện.
Theo bảng số liệu, số lần xảy ra sự kiện 2 chấm xuất hiện là 7 lần.
Bước 2: Xác định tổng số lần quay bánh xe.
Tổng số lần quay bánh xe là 30 lần.
Bước 3: Tính tỉ số của số lần xảy ra sự kiện 2 chấm xuất hiện và tổng số lần quay.
Tỉ số này được tính bằng cách chia số lần xảy ra sự kiện 2 chấm xuất hiện cho tổng số lần quay bánh xe.
Tỉ số =
Vậy đáp án đúng là A. .