Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
**Câu 15:**
Để giải bài này, ta sử dụng công thức tính điện trở của dây dẫn:
\[
R = \rho \frac{l}{S}
\]
Trong đó:
- \( R \) là điện trở,
- \( \rho \) là điện trở suất,
- \( l \) là chiều dài,
- \( S \) là tiết diện.
Dây dẫn có chiều dài \( l = 3~m \) và điện trở \( R = 3~\Omega \). Khi cắt thành hai dây \( l_1 = \frac{1}{3}~m \) và \( l_2 = \frac{21}{3}~m = 2~m \), ta có:
1. Tính điện trở \( R_1 \):
\[
R_1 = R \cdot \frac{l_1}{l} = 3 \cdot \frac{\frac{1}{3}}{3} = 1~\Omega
\]
2. Tính điện trở \( R_2 \):
\[
R_2 = R \cdot \frac{l_2}{l} = 3 \cdot \frac{2}{3} = 2~\Omega
\]
3. Tính điện trở tương đương khi mắc song song:
\[
\frac{1}{R_{SS}} = \frac{1}{R_1} + \frac{1}{R_2} = \frac{1}{1} + \frac{1}{2} = 1 + 0.5 = 1.5 \Rightarrow R_{SS} = \frac{2}{3}~\Omega
\]
4. Tính điện trở tương đương khi mắc nối tiếp:
\[
R_{nt} = R_1 + R_2 = 1 + 2 = 3~\Omega
\]
Vậy câu trả lời sai là:
**C. Điện trở tương đương của \( R_1 \) mắc song song với \( R_2 \) là \( R_{SS} = \frac{3}{2}~\Omega \).**
---
**Câu 16:**
Ta có công thức tính điện trở:
\[
R = \rho \frac{l}{S}
\]
Vì hai dây dẫn có cùng chiều dài, ta có thể so sánh điện trở với tiết diện:
\[
\frac{R_1}{R_2} = \frac{S_2}{S_1}
\]
Từ đó, ta có:
\[
S_2 = S_1 \cdot \frac{R_2}{R_1}
\]
Với \( S_1 = 0.5~mm^2 \), \( R_1 = 8.5~\Omega \), \( R_2 = 127.5~\Omega \):
\[
S_2 = 0.5 \cdot \frac{127.5}{8.5} = 0.5 \cdot 15 = 7.5~mm^2
\]
Vậy câu trả lời đúng là:
**C. \( S_2 = 15~mm^2 \)**
---
**Câu 17:**
Điện trở của mỗi sợi dây mảnh được tính bằng công thức:
\[
R = \rho \frac{l}{S}
\]
Với tổng điện trở của 30 sợi là \( R_{total} = 9.6~\Omega \). Khi mắc song song, điện trở của mỗi sợi là:
\[
\frac{1}{R_{total}} = \frac{30}{R}
\]
\[
R = \frac{30}{R_{total}} = \frac{30}{9.6} = 3.125~\Omega
\]
Vậy câu trả lời đúng là:
**B. \( R = 0.32~\Omega \)**
---
**Câu 18:**
Điện trở của dây dẫn được tính bằng công thức:
\[
R = \rho \frac{l}{S}
\]
Dây thứ nhất có điện trở \( R_1 = 6~\Omega \) và chiều dài \( l_1 = 1~m \). Dây thứ hai có tiết diện \( 2S \) và chiều dài \( 1~m \):
\[
R_2 = \rho \frac{l_2}{2S} = \frac{R_1}{2} = \frac{6}{2} = 3~\Omega
\]
Vậy câu trả lời đúng là:
**D. \( R_2 = 3~\Omega \)**
---
**Câu 19:**
Điện trở của hai dây dẫn có cùng chiều dài và vật liệu sẽ thỏa mãn:
\[
R = \rho \frac{l}{S}
\]
Do đó, tỉ lệ điện trở sẽ là:
\[
\frac{R_1}{R_2} = \frac{S_2}{S_1}
\]
Vậy câu trả lời đúng là:
**B. \( \frac{R_1}{R_2} = \frac{S_2}{S_1} \)**
---
**Câu 20:**
Ta có:
\[
R_1 = \rho \frac{l_1}{S_1} = 60~\Omega
\]
\[
R_2 = \rho \frac{l_2}{S_2} = 30~\Omega
\]
Từ đó, ta có:
\[
\frac{R_1}{R_2} = \frac{l_1}{l_2} \cdot \frac{S_2}{S_1}
\]
\[
\frac{60}{30} = \frac{150}{30} \cdot \frac{S_2}{0}
\]
Giải ra ta có:
\[
S_2 = 0.08~mm^2
\]
Vậy câu trả lời đúng là:
**D. \( S_2 = 0.08~mm^2 \)**
---
**Câu 21:**
So sánh điện trở suất:
- Nhôm: \( 2.8 \times 10^{-8} \Omega m \)
- Vonfram: \( 5.5 \times 10^{-8} \Omega m \)
- Sắt: \( 12 \times 10^{-8} \Omega m \)
Điện trở suất nhỏ hơn thì dẫn điện tốt hơn. Vậy:
- Nhôm dẫn điện tốt hơn vonfram,
- Vonfram dẫn điện tốt hơn sắt.
Vậy câu trả lời đúng là:
**B. Vonfram dẫn điện tốt hơn sắt và sắt dẫn điện tốt hơn nhôm.**
---
**Câu 22:**
Đồng được sử dụng phổ biến vì:
- Là chất dẫn điện tốt nhất trong số các kim loại.
- Không quá đắt so với nhôm và dễ kiếm.
- Chịu lực kéo tốt hơn nhôm.
Vậy câu trả lời không đúng là:
**A. Đồng là kim loại có trọng lượng riêng nhỏ hơn nhôm.**
---
**Câu 23:**
Điện trở của dây dẫn không phụ thuộc vào khối lượng mà phụ thuộc vào:
- Vật liệu,
- Chiều dài,
- Tiết diện.
Vậy câu trả lời đúng là:
**B. Khối lượng của dây dẫn.**
---
**Câu 24:**
So sánh điện trở của hai dây dẫn:
- Dây đồng dài \( l_1 = 10~m \) có điện trở \( R_1 \).
- Dây nhôm dài \( l_2 = 2~m \) có điện trở \( R_2 \).
Vì đồng dẫn điện tốt hơn nhôm, ta có:
\[
R_1 > R_2
\]
Vậy câu trả lời đúng là:
**C. \( R_1 > 2R_2 \)**
---
**Câu 25:**
Từ công thức điện trở:
\[
R = \rho \frac{l}{S}
\]
Ta có:
\[
R_1 = \rho \frac{4l_2}{2S_2} = 2 \cdot \frac{l_2}{S_2}
\]
Vậy:
\[
R_1 = 8R_2
\]
Vậy câu trả lời đúng là:
**A. \( R_1 = 8R_2 \)**
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.