**BÀI TẬP TỰ LUẬN**
**Bài 1: Con lắc lò xo**
a) Để tính chiều dài tự nhiên của lò xo, ta sử dụng công thức:
\[ L_0 = L + x_{max} \]
Trong đó:
- \( L \) là chiều dài lò xo khi ở vị trí cân bằng (44 cm).
- \( x_{max} \) là biên độ dao động (8 cm).
Vậy:
\[ L_0 = 44 \, \text{cm} + 8 \, \text{cm} = 52 \, \text{cm} \]
**Chiều dài tự nhiên của lò xo là 52 cm.**
b) Để xác định thời điểm đầu tiên lò xo có chiều dài nhỏ nhất, ta cần tìm thời điểm mà \( x \) đạt giá trị âm cực đại (tức là -8 cm). Phương trình dao động là:
\[ x = 8 \cos(5\pi t + \frac{\pi}{3}) \]
Ta cần giải phương trình:
\[ 8 \cos(5\pi t + \frac{\pi}{3}) = -8 \]
Điều này xảy ra khi:
\[ \cos(5\pi t + \frac{\pi}{3}) = -1 \]
Giá trị này xảy ra tại:
\[ 5\pi t + \frac{\pi}{3} = (2k + 1)\pi \quad (k \in \mathbb{Z}) \]
Giải cho \( t \):
\[ 5\pi t = (2k + 1)\pi - \frac{\pi}{3} \]
\[ t = \frac{(2k + 1) - \frac{1}{3}}{5} \]
Lấy \( k = 0 \):
\[ t = \frac{2 - \frac{1}{3}}{5} = \frac{\frac{6}{3} - \frac{1}{3}}{5} = \frac{\frac{5}{3}}{5} = \frac{1}{3} \, \text{s} \]
**Thời điểm đầu tiên lò xo có chiều dài nhỏ nhất là 1/3 giây.**
---
**Bài 2: Thí nghiệm giao thoa sóng**
a) Tính tần số của sóng:
Biên độ cực đại xảy ra khi:
\[ \Delta d = |d_1 - d_2| = k\lambda \quad (k = 0, 1, 2, ...) \]
Với \( d_1 = 20 \, \text{cm} \) và \( d_2 = 12 \, \text{cm} \):
\[ \Delta d = 20 - 12 = 8 \, \text{cm} \]
Vậy:
\[ 8 = k\lambda \]
Tại điểm này có 4 dãy cực đại, tức là \( k = 0, 1, 2, 3 \) (4 dãy). Từ đó, ta có:
\[ \lambda = \frac{8}{3} \, \text{cm} \]
Tốc độ sóng \( v = 40 \, \text{cm/s} \), do đó:
\[ f = \frac{v}{\lambda} = \frac{40}{\frac{8}{3}} = 15 \, \text{Hz} \]
**Tần số của sóng là 15 Hz.**
b) Tại điểm N cách các nguồn lần lượt là 23 cm và 19 cm:
\[ \Delta d = |23 - 19| = 4 \, \text{cm} \]
Tính số cực đại:
\[ 4 = k\lambda \]
Với \( \lambda = \frac{8}{3} \):
\[ k = \frac{4}{\frac{8}{3}} = \frac{4 \cdot 3}{8} = \frac{12}{8} = 1.5 \]
Điều này có nghĩa là tại điểm N có cực tiểu thứ 2 (k = 1) và cực đại thứ 1 (k = 0).
**Điểm N có cực tiểu thứ 1.**
---
**Bài 3: Sóng dừng trên dây**
a) Để xác định bước sóng, ta biết rằng chiều dài dây \( L = 0.45 \, \text{m} \) và có 2 bụng sóng:
\[ L = \frac{n\lambda}{2} \]
Với \( n = 2 \):
\[ 0.45 = \frac{2\lambda}{2} \Rightarrow \lambda = 0.45 \, \text{m} \]
**Bước sóng là 0.45 m.**
b) Biên độ của bụng sóng là biên độ cực đại, do đó:
**Biên độ của bụng sóng là 8 cm.**
c) Khoảng cách lớn nhất giữa các phần tử tại hai bụng sóng dao động ngược pha là:
\[ d = 2A = 2 \times 8 \, \text{cm} = 16 \, \text{cm} \]
**Khoảng cách lớn nhất giữa các phần tử tại hai bụng sóng dao động ngược pha là 16 cm.**
---
**Câu 1: Sóng cơ là**
A. những biến dạng cơ lan truyền trong môi trường vật chất.
**Đáp án đúng là A.**
---
**Câu 2: Khi sóng ngang truyền qua một môi trường vật chất đàn hồi, các phần tử vật chất của môi trường**
A. dao động theo phương vuông góc phương truyền sóng với tần số bằng tần số dao động của nguồn sóng.
**Đáp án đúng là A.**