câu 2
1. Xác định loại polymer
- Khối lượng phân tử: 132750 amu là một con số khá lớn, cho thấy polymer này có chuỗi phân tử dài.
- Tính chất: Polymer này được mô tả có tính đàn hồi, khả năng phản ứng với H₂ và Cl₂, và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như bao bì, đệm, đai truyền.
Từ những thông tin trên, ta có thể suy đoán polymer này là polyisoprene (cao su thiên nhiên).
2. Đánh giá các phát biểu
a) Polymer trên có hệ số polymer hoá bằng khoảng 1500.
- Để xác định hệ số trùng hợp (n), ta cần biết khối lượng phân tử của một mắt xích.
- Đối với polyisoprene: Mắt xích có công thức -CH₂-C(CH₃)=CH-CH₂- và khối lượng phân tử khoảng 68 g/mol.
- Tính toán: n ≈ 132750 amu / 68 g/mol ≈ 1955.
Kết luận: Phát biểu này gần đúng, hệ số trùng hợp thực tế có thể chênh lệch một chút do phân tử khối trung bình của polymer.
b) Polymer trên có tính đàn hồi và được điều chế từ phản ứng trùng hợp monomer CH₃-C(Cl)=CH-CH₃.
- Tính đàn hồi: Polyisoprene có cấu trúc mạch không phân nhánh, linh hoạt, nên có tính đàn hồi cao.
- Monomer: Monomer của polyisoprene là isoprene (CH₂=C(CH₃)-CH=CH₂), không phải CH₃-C(Cl)=CH-CH₃.
Kết luận: Phát biểu này sai về monomer.
c) Polymer trên có khả năng phản ứng với H₂, Cl₂ và cắt mạch polymer.
- Phản ứng với H₂: Polyisoprene có thể phản ứng cộng với H₂ để tạo thành polyisoprene no, làm giảm tính đàn hồi.
- Phản ứng với Cl₂: Tương tự, polyisoprene có thể phản ứng thế với Cl₂.
- Cắt mạch polymer: Các liên kết đôi C=C trong mạch chính có thể bị phá vỡ bởi các tác nhân oxy hóa, nhiệt độ cao, hoặc một số chất hóa học, dẫn đến hiện tượng cắt mạch.
Kết luận: Phát biểu này đúng.
d) Polymer trên có nhiều tính chất quý giá như tính đàn hồi cao, không cháy, bền với dầu mỡ, được dùng để bọc ống thủy lực công nghiệp, ống nhún, đệm làm kín, đai truyền năng lượng, vật dụng kháng dầu và ozone.