câu 1: 1. Phương thức biểu đạt chính: thuyết minh.
câu 2: 1. Ghi lại lời trích dẫn trực tiếp được tác giả sử dụng trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
"Mặc dù rất yêu chàng trai và đã biết trước sự việc nhưng cô gái vẫn tỏ ra sợ hãi, chống cự, miễn cưỡng không theo."
2. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.
Lời giải chi tiết: Nội dung chính của đoạn trích trên nói về ý nghĩa của tục kéo vợ đối với người phụ nữ Mông.
câu 3: Tính mạch lạc của văn bản: Các phần, đoạn của văn bản đều nói về tục lệ kéo vợ của người Mông.
câu 4: Quan điểm của tác giả về tục bắt vợ của người Mông là: Tục kéo vợ là một nét đẹp truyền thống của đồng bào dân tộc Mông ở vùng Tây Bắc. Phong tục này cần được hiểu đúng để thấy được giá trị nhân văn của nó. Quan điểm trên được thể hiện qua đoạn cuối của bài viết: "...phong tục này thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc của người phụ nữ Mông, đó là khát vọng tự do trong tình yêu, hôn nhân của người Mông từ xa xưa. Đây là một nét đẹp trong văn hóa cổ truyền của đồng bào Mông nơi đây."
câu 5: . Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là nghị luận. . Theo tác giả, tục kéo vợ của đồng bào Mông ở Tây Bắc có nguồn gốc từ: Tục "kéo vợ" là một phong tục cổ truyền của đồng bào Mông ở vùng Tây Bắc. Phong tục này gắn liền với việc hệ trọng của đời người, đó là chuyện hôn nhân, dựng vợ gả chồng của các gia đình người Mông. Nét đẹp từ một phong tục . Tác giả đã lí giải như thế nào về tục kéo vợ? Mục đích đi hội không chỉ để vui, giao lưu mà các chàng trai, cô gái Mông mong muốn tìm được người mà mình yêu, mình mong đợi. Sau khi đã chọn được người con gái mình mong muốn, chàng trai Mông sẽ tổ chức kéo vợ vào một ngày nhất định. Mặc dù rất yêu chàng trai và đã biết trước sự việc nhưng cô gái vẫn tỏ ra sợ hãi, chống cự, miễn cưỡng không theo. Còn chàng trai thì ra sức kéo tay cô gái, nhờ bạn bè giúp sức. Dĩ nhiên cô gái phải để chàng trai kéo là để cao giá trị phẩm chất của người phụ nữ Mông. Khi người nhà cô gái chạy ra can thiệp thì bạn bè chàng trai sẽ ra đỡ thay chứ không đánh trả. Sau khi đưa được cô gái về nhà thì cử một em gái trong gia đình trông. Nửa ngày sau, gia đình chàng trai đi sang nhà gái để dạm hỏi cùng với lễ vật nhà trai chuẩn bị, gồm một đôi gà và một hũ rượu. Tại đây, nhà trai sẽ thưa chuyện với nhà gái, nếu nhà gái ưng thuận và cô gái nhận lời thì tiến hành làm lễ ăn hỏi rồi tiến tới lễ cưới. Nếu cô gái hoặc gia đình không nhận lời thì cuộc hôn nhân sẽ không thành. Hiểu đúng để gìn giữ nét đẹp ông vàng quáng diệu, dân tộc Mông, cán bộ văn hóa xã Tân Dương (Bảo Yên - Lào Cai) chia sẻ: "Tục kéo vợ là một nét đẹp truyền thống của đồng bào dân tộc Mông ở vùng Tây Bắc. Phong tục này cần được hiểu đúng để thấy được giá trị nhân văn của nó". Bước vào thời kỳ hội nhập, việc gìn giữ bản sắc văn hóa cổ truyền được các địa phương đẩy mạnh gắn với phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, vì vậy, tục kéo vợ được các bản Mông ở vùng cao Tây Bắc tổ chức gắn với các lễ hội, tái hiện để đồng bào gìn giữ nét đẹp vốn có. Đồng thời, tuyên truyền để người dân không lợi dụng mạng xã hội, đăng tải những video phản cảm để làm xấu phong tục kéo vợ, dẫn đến những cách hiểu không đúng. Tục kéo vợ của đồng bào Mông ở vùng cao Tây Bắc đến nay vẫn được gìn giữ ở một số địa phương nhưng ít hơn trước. Phong tục này thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc của người phụ nữ Mông, đó là khát vọng tự do trong tình yêu, hôn nhân của người Mông từ xa xưa. Đây là một nét đẹp trong văn hóa cổ truyền của đồng bào Mông nơi đây. (Theo https://www.adnd.vn/van-hoa/doi-song/tuc-keo-vo-net-van-hoa-co-truyen-cua- dong-baoo-mong-vung-tay-bac-682330). . Từ nội dung của phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về quan niệm: "tục bắt vợ của người mông là một hủ tục lạc hậu và gây ra những hệ lụy khôn lường nên chúng ta cần xóa bỏ."