Câu 1.
Phương trình bậc nhất hai ẩn là phương trình có dạng \( ax + by = c \), trong đó \( a \), \( b \), và \( c \) là các hằng số, và \( x \) và \( y \) là các ẩn số.
A. \( 2x - \sqrt{3}y = 5 \)
- Đây là phương trình bậc nhất hai ẩn vì nó có dạng \( ax + by = c \) với \( a = 2 \), \( b = -\sqrt{3} \), và \( c = 5 \).
B. \( \frac{1}{2}x + 5y = 0 \)
- Đây cũng là phương trình bậc nhất hai ẩn vì nó có dạng \( ax + by = c \) với \( a = \frac{1}{2} \), \( b = 5 \), và \( c = 0 \).
C. \( \sqrt{2}x - 0y = 7 \)
- Đây là phương trình bậc nhất hai ẩn vì nó có dạng \( ax + by = c \) với \( a = \sqrt{2} \), \( b = 0 \), và \( c = 7 \).
D. \( 0x + 0y = 1 \)
- Đây không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn vì nó không có dạng \( ax + by = c \) với \( a \) và \( b \) đều khác 0. Thay vào đó, nó là phương trình vô nghiệm vì \( 0 = 1 \) là một mệnh đề sai.
Vậy phương trình không là phương trình bậc nhất hai ẩn là:
D. \( 0x + 0y = 1 \)
Đáp án: D. \( 0x + 0y = 1 \)
Câu 2.
Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}l2x-3y=8~(1)\\4x+y=-3~(2)\end{array}\right.,$ ta sẽ nhân hai vế của phương trình (2) với 3.
Phương trình (2) là:
\[ 4x + y = -3 \]
Nhân cả hai vế của phương trình này với 3, ta được:
\[ 3 \times (4x + y) = 3 \times (-3) \]
\[ 12x + 3y = -9 \]
Vậy hệ phương trình mới là:
\[ \left\{\begin{array}l2x-3y=8\\12x+3y=-9\end{array}\right. \]
Do đó, đáp án đúng là:
C. $\left\{\begin{array}l2x-3y=8\\12x+3y=-9\end{array}\right.$
Câu 3.
Để viết bất đẳng thức biểu thị tình huống "Các phương tiện lưu thông trên một đoạn đường qua khu đông dân cư với vận tốc là $x(km/h).$ Biết rằng tốc độ tối đa trên biển báo P.127 ở đoạn đường đó là 50 km/h," chúng ta cần hiểu rằng tốc độ của các phương tiện không được vượt quá 50 km/h.
Do đó, bất đẳng thức biểu thị tình huống này là:
\[ x \leq 50 \]
Lập luận từng bước:
1. Vận tốc của các phương tiện là $x$ (km/h).
2. Tốc độ tối đa trên biển báo P.127 là 50 km/h.
3. Vì tốc độ của các phương tiện không được vượt quá 50 km/h, nên ta có bất đẳng thức: $x \leq 50$.
Vậy đáp án đúng là:
B. $x \leq 50$
Câu 4.
Trước tiên, ta cần xác định các cạnh của tam giác MNP:
- Cạnh huyền là NP (vì tam giác MNP vuông tại M).
- Cạnh kề với góc N là MN.
- Cạnh đối với góc N là MP.
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng khẳng định:
A. $\sin N = \frac{MP}{NP}$
- Theo định nghĩa, $\sin$ của một góc trong tam giác vuông là tỉ số giữa cạnh đối và cạnh huyền.
- Ở đây, cạnh đối với góc N là MP và cạnh huyền là NP.
- Vậy $\sin N = \frac{MP}{NP}$ là đúng.
B. $\cos N = \frac{MP}{NP}$
- Theo định nghĩa, $\cos$ của một góc trong tam giác vuông là tỉ số giữa cạnh kề và cạnh huyền.
- Ở đây, cạnh kề với góc N là MN và cạnh huyền là NP.
- Vậy $\cos N = \frac{MN}{NP}$, không phải $\frac{MP}{NP}$.
- Vậy khẳng định này sai.
C. $MP = MN \cdot \tan P$
- Theo định nghĩa, $\tan$ của một góc trong tam giác vuông là tỉ số giữa cạnh đối và cạnh kề.
- Ở đây, góc P có cạnh đối là MN và cạnh kề là MP.
- Vậy $\tan P = \frac{MN}{MP}$, không phải $\frac{MP}{MN}$.
- Vậy khẳng định này sai.
D. $MP = MN \cdot \cot N$
- Theo định nghĩa, $\cot$ của một góc trong tam giác vuông là tỉ số giữa cạnh kề và cạnh đối.
- Ở đây, góc N có cạnh kề là MN và cạnh đối là MP.
- Vậy $\cot N = \frac{MN}{MP}$, không phải $\frac{MP}{MN}$.
- Vậy khẳng định này sai.
Kết luận: Khẳng định đúng là A. $\sin N = \frac{MP}{NP}$.
Bài I
1) $(2x-3)(\frac13x+7)=0$
Phương trình có dạng tích, do đó ta giải như sau:
$(2x-3)(\frac13x+7)=0$
Suy ra: $2x-3=0$ hoặc $\frac13x+7=0$
Giải từng phương trình:
- $2x-3=0 \Rightarrow 2x=3 \Rightarrow x=\frac{3}{2}$
- $\frac13x+7=0 \Rightarrow \frac13x=-7 \Rightarrow x=-21$
Vậy phương trình có hai nghiệm: $x=\frac{3}{2}$ và $x=-21$.
2) $\frac2{x-2}+\frac3{x+2}=\frac{13}{x^2-4}$
Điều kiện xác định: $x \neq 2$ và $x \neq -2$.
Quy đồng mẫu số và giải phương trình:
$\frac{2(x+2)+3(x-2)}{(x-2)(x+2)}=\frac{13}{(x-2)(x+2)}$
$\Rightarrow 2(x+2)+3(x-2)=13$
$\Rightarrow 2x+4+3x-6=13$
$\Rightarrow 5x-2=13$
$\Rightarrow 5x=15$
$\Rightarrow x=3$
Kiểm tra lại điều kiện xác định: $x=3$ thỏa mãn điều kiện $x \neq 2$ và $x \neq -2$.
Vậy phương trình có nghiệm: $x=3$.
3) $2(x-1)>5x+4$
Mở ngoặc và giải bất phương trình:
$2x-2>5x+4$
$\Rightarrow 2x-5x>4+2$
$\Rightarrow -3x>6$
$\Rightarrow x< -2$
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là: $x < -2$.
Bài II
1) Ta có hệ phương trình:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
2x - 3y = 11 \\
4x + y = 1
\end{array}
\right.
\]
Nhân phương trình thứ nhất với 2 ta được:
\[
4x - 6y = 22
\]
Lấy phương trình này trừ đi phương trình thứ hai ta được:
\[
(4x - 6y) - (4x + y) = 22 - 1
\]
\[
-7y = 21
\]
\[
y = -3
\]
Thay \( y = -3 \) vào phương trình \( 4x + y = 1 \):
\[
4x - 3 = 1
\]
\[
4x = 4
\]
\[
x = 1
\]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( (x, y) = (1, -3) \).
2) Để xác định công thức của hàm số \( y = ax + b \), ta cần biết tọa độ của hai điểm A và B trên đường thẳng \( (d) \).
Giả sử tọa độ của điểm A là \( (x_1, y_1) \) và tọa độ của điểm B là \( (x_2, y_2) \).
Từ hình vẽ, ta thấy điểm A có tọa độ \( (0, 2) \) và điểm B có tọa độ \( (1, 0) \).
Ta thay tọa độ của điểm A vào phương trình \( y = ax + b \):
\[
2 = a \cdot 0 + b
\]
\[
b = 2
\]
Tiếp theo, ta thay tọa độ của điểm B vào phương trình \( y = ax + b \):
\[
0 = a \cdot 1 + 2
\]
\[
0 = a + 2
\]
\[
a = -2
\]
Vậy công thức của hàm số là:
\[
y = -2x + 2
\]
Đáp số:
1) Nghiệm của hệ phương trình là \( (x, y) = (1, -3) \).
2) Công thức của hàm số là \( y = -2x + 2 \).