câu 1: Văn bản trên viết theo thể thơ tự do.
câu 2: Chủ thể trữ tình của văn bản trên là "anh".
câu 3: Những hình ảnh: "trưa nắng, chiều mưa, chiến hào chật hẹp, cái chết" gợi cho em liên tưởng đến sự khó khăn, gian khổ mà những người lính phải trải qua trong cuộc sống, chiến đấu.
câu 4: Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh trong hai câu thơ "ôi những con người mỗi khi nằm xuống vẫn nằm trong tư thế tiến công!" là để thể hiện sự hy sinh cao đẹp của những người chiến sĩ. Thay vì sử dụng những từ ngữ trực tiếp như "chết", "hi sinh", tác giả đã dùng cụm từ "nằm xuống" để tạo nên một hình ảnh nhẹ nhàng hơn, nhưng vẫn ẩn chứa ý nghĩa sâu sắc về tinh thần bất khuất, kiên cường của họ. Cách diễn đạt này giúp tăng thêm tính trang trọng, tôn vinh vẻ đẹp của những người lính đã hi sinh vì Tổ quốc.
câu 5: I. ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM) . Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm (0,5đ) . Vẻ đẹp người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp: - Họ là những con người dũng cảm, kiên cường, bất khuất trước kẻ thù. - Họ có tinh thần lạc quan, yêu đời. - Họ luôn sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ Quốc. II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM) . a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu chung về tác giả Chính Hữu, bài thơ Đồng Chí; giới thiệu khổ thơ thứ nhất. - Phân tích hình ảnh người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp: + Hoàn cảnh xuất thân: nông dân nghèo khó, lam lũ. + Chung mục đích ra đi: để tìm lại miếng cơm manh áo, để thoát khỏi kiếp sống nô lệ lầm than. + Chung lý tưởng cao đẹp: chiến đấu giải phóng quê hương, bảo vệ Tổ quốc. → Những người lính cùng chung hoàn cảnh xuất thân, chung nhiệm vụ, chung lý tưởng đã trở nên gần gũi nhau hơn, gắn bó với nhau như ruột thịt. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. . a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ "Đồng chí". c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là vài gợi ý cần hướng tới: * Khái quát chung: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nêu vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ "Đồng chí" * Phân tích: - Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó, cùng chung giai cấp cơ cực. - Tình đồng chí nảy nở từ sự chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, nỗi buồn trong chiến đấu. - Tình đồng chí còn được thử thách trong máu lửa, chiến tranh. - Tình đồng chí làm nên sức mạnh vượt lên mọi khó khăn, gian khổ, thiếu thốn. * Đánh giá chung: - Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Bài thơ "Đồng chí" đã khắc họa thành công tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. - Liên hệ trình bày suy nghĩ bản thân. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
câu 1: Nguyễn Quang Sáng là cây bút tiêu biểu của nền văn học cách mạng Việt Nam. Ông có nhiều đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của văn xuôi Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Các tác phẩm của ông mang đậm hơi thở của cuộc sống chiến đấu, lao động kiên cường, bất khuất của quân dân miền Nam. Trong số đó, "Chiếc lược ngà" là một tác phẩm xuất sắc về nội dung và hình thức. Truyện đã xây dựng thành công nhân vật bé Thu - một cô bé cá tính, đáng yêu và có tình yêu ba tha thiết. Nhân vật bé Thu thể hiện được tính cách đặc biệt và tình yêu thương ba sâu nặng. Ngay từ khi còn chưa gặp ba, nghe bà ngoại giải thích về vết sẹo trên mặt ba, bé Thu đã tỏ ra cương quyết và dứt khoát trong ý định không nhận ông Sáu làm ba. Điều này khiến ông Sáu đau lòng rất nhiều nhưng ông cũng hiểu rằng không nên cướp đi quyền lựa chọn của con. Khi ông Sáu trở về, bé Thu nhất quyết không nhận cha vì vết thẹo dài trên má khiến ông không giống như bức ảnh chụp chung với má mà bé Thu biết. Sự ương bướng này khiến ông Sáu đau lòng rất nhiều. Nhưng rồi đến cuối cùng, khi bé Thu nhận ra cha, tình cảm cha con trỗi dậy mạnh mẽ thì cũng là lúc ông Sáu phải lên đường. Cuộc chia tay đầy xúc động giữa hai cha con đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng độc giả. Bé Thu là một đứa trẻ giàu cá tính, có tình yêu thương cha sâu sắc. Tình yêu ấy được thể hiện ngay từ khi ông Sáu trở về, bé Thu đã không nhận ra cha sau bao nhiêu năm xa cách bởi vì ông Sáu không có chiếc sẹo bên má phải như trong suy nghĩ của cô bé. Cô bé ngơ ngác, lạ lùng trước sự thay đổi đột ngột của người cha. Suốt mấy ngày ông Sáu nghỉ phép bé Thu đều tỏ thái độ lảng tránh ông Sáu, dù ông luôn tìm cách gần gũi và mong muốn được bé Thu gọi một tiếng "ba". Khi bị ông Sáu đưa đến chỗ đông người, bé Thu còn ngây thơ nói trống không để phản ứng lại cái người xa lạ mà cô bé nghi ngờ là cha mình. Thái độ ngang ngạnh, quyết liệt của bé Thu vừa gây cười nhưng cũng khiến mọi người xót xa trước sự ngây thơ của một đứa trẻ. Đến khi được bà ngoại giải thích về vết sẹo trên gương mặt của ba, bé Thu mới vỡ lẽ đó thực sự là ba mình. Tình yêu ba trào dâng mãnh liệt khiến bé Thu vô cùng hối hận. Buổi sáng cuối cùng trước khi ông Sáu lên đường, thái độ của bé Thu đã đột ngột thay đổi hoàn toàn, cô bé không hề hỗn xược hay ngang ngạnh nữa mà yếu đuối và dịu dàng. Bé Thu cất tiếng gọi ba - tiếng kêu như xé ruột, xé gan, vang lên khúc ngoặt của câu chuyện và để lại trong lòng người đọc nhiều xúc cảm. Tiếng gọi ấy chất chứa trong nó niềm hân hoan, hạnh phúc, nỗi buồn tủi, sự hối hận và cả tấm lòng yêu thương ba sâu sắc. Sau tất cả, bé Thu đã được gặp ba, được nghe ba nói, ba hát, được ba chở che và vỗ về. Những giây phút ấy thật bình yên và ấm áp. Có thể thấy, nhân vật bé Thu đã được khắc họa qua ngôn ngữ đối thoại và hành động nhiều hơn là miêu tả ngoại hình, nội tâm. Qua đó giúp người đọc hình dung được một cô bé cá tính, ngang ngạnh nhưng luôn ẩn chứa tình yêu thương ba vô bờ bến.