câu 1: Thể thơ lục bát
câu 2: - Những hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích là: rừng phong, quan san, dặm hồng, bụi cuốn chinh an, ngàn dâu xanh, chiếc bóng, vầng trăng
câu 3: - Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là Thúy Kiều và Thúc Sinh
câu 4: Hình ảnh vầng trăng bị xẻ làm đôi là biểu tượng cho sự chia ly và nỗi buồn sâu sắc. Nó thể hiện sự cô đơn và lạc lõng mà Thúy Kiều phải đối mặt khi Thúc Sinh rời bỏ nàng để trở về với vợ cả. Vầng trăng không chỉ là cảnh vật tự nhiên mà còn là biểu tượng cho tình cảm và tâm trạng của nhân vật chính.
câu 5: Câu hỏi:
nêu tác dụng của phép đối được sử dụng trong 2 câu thơ. người lên ngưạ, kẻ chia bào rừng phong thu đã nhuộm màu quan san.
Tác dụng của phép đối:
- Tạo sự cân xứng về cấu trúc ngữ pháp giữa hai vế câu.
- Nhấn mạnh sự tương phản giữa hành động của Thúc Sinh và Thúy Kiều khi họ phải chia tay nhau.
- Thể hiện nỗi buồn, sự cô đơn, trống trải của Thúy Kiều khi phải xa lìa người yêu.
câu 6: Đoạn thơ trên là một phần trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, miêu tả cảnh Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều để trở về gặp vợ cả Hoạn Thư. Đoạn thơ thể hiện sự đau khổ và cô đơn của Thúy Kiều khi phải chia tay với người yêu, đồng thời cũng phản ánh số phận bi thảm của phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Giá trị nội dung của đoạn thơ này có thể được tóm tắt như sau:
- Sự bất công và tàn bạo của chế độ phong kiến đối với phụ nữ: Thúy Kiều bị bán vào lầu xanh, phải sống cuộc đời đầy tủi nhục, còn Thúc Sinh dù yêu thương nàng nhưng vẫn không thể bảo vệ được nàng khỏi những áp lực từ phía gia đình.
- Nỗi đau khổ và cô đơn của con người trước số phận: Thúy Kiều phải chịu đựng nỗi đau mất mát tình yêu, phải sống trong cảnh cô đơn, lẻ loi. Hình ảnh "vầng trăng ai xẻ làm đôi" gợi lên sự chia ly, tan vỡ, khiến cho người đọc cảm thấy xót xa, thương cảm.
- Tình yêu và lòng chung thủy: Dù phải xa cách, nhưng tình yêu giữa Thúy Kiều và Thúc Sinh vẫn luôn tồn tại, họ vẫn nhớ nhung nhau, mong chờ ngày đoàn tụ. Điều này thể hiện sự chung thủy, son sắt trong tình yêu của hai nhân vật.
câu 7: Trong đoạn trích "Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều", Nguyễn Du đã khắc họa thành công tâm trạng đau khổ, cô đơn và tuyệt vọng của Thúy Kiều khi phải chia tay với Thúc Sinh để trở về nhà chồng. Hai câu thơ cuối cùng của đoạn trích là minh chứng rõ nét cho điều đó:
"Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường."
Hai câu thơ này thể hiện sự cô đơn, trống trải của Thúy Kiều khi phải xa cách Thúc Sinh. Vầng trăng vốn là biểu tượng của sự sum họp, đoàn viên nhưng nay lại bị "ai xẻ làm đôi". Điều này cho thấy Thúy Kiều đang sống trong nỗi nhớ nhung da diết, mong muốn được gặp lại Thúc Sinh. Hình ảnh "nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường" càng tô đậm thêm sự cô đơn, trống trải của Thúy Kiều. Nàng chỉ còn lại một mình, một chiếc gối lẻ loi giữa đêm khuya thanh vắng. Bên cạnh nàng, vầng trăng cũng chỉ chiếu sáng một nửa, như muốn chia sẻ nỗi buồn của nàng.
Tâm trạng của Thúy Kiều trong hai câu thơ trên có thể được lí giải bởi những nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, Thúy Kiều là một người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng lại phải chịu nhiều bất hạnh trong cuộc đời. Nàng đã phải bán thân chuộc cha, rồi lại phải chịu cảnh chung chồng với Hoạn Thư. Nay lại phải xa cách Thúc Sinh, nàng càng cảm thấy cô đơn, trống trải hơn bao giờ hết.
- Thứ hai, tình yêu của Thúy Kiều dành cho Thúc Sinh rất sâu nặng. Nàng đã từng thề non hẹn biển với chàng, vậy mà nay lại phải chia tay nhau trong nước mắt. Nỗi đau đớn ấy khiến nàng không thể nào nguôi ngoai.
- Thứ ba, tương lai phía trước của Thúy Kiều vô cùng mờ mịt. Nàng không biết liệu mình có thể gặp lại Thúc Sinh hay không. Nỗi lo lắng, sợ hãi ấy càng khiến nàng thêm phần cô đơn, trống trải.
Như vậy, qua hai câu thơ cuối cùng của đoạn trích "Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều", Nguyễn Du đã khắc họa thành công tâm trạng đau khổ, cô đơn và tuyệt vọng của Thúy Kiều khi phải chia tay với Thúc Sinh. Đây là một trong những đoạn thơ hay nhất của Truyện Kiều, thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du.
câu 8: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Người lên ngựa, kẻ chia bào,
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.
Dặm hồng, bụi cuồn chinh an,
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh!
Người về chiếc bóng năm canh,
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
Vầng trăng ai sẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường!
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 1987, tr. 86)
. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?
. Chỉ ra những hình ảnh đối lập trong bốn câu thơ đầu.
. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép đối trong hai câu thơ cuối.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Nàng rằng: Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.
Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng cây rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng này bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 1987, tr. 85)
. Từ nào dưới đây có yếu tố "đồng" cùng nghĩa với "đồng" trong đồng âm?
A. Đồng chí B. Đồng hương C. Đồng môn D. Đồng niên
. Câu thơ "Từ rằng: Tâm phúc tương tri/ Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?" sử dụng thành phần biệt lập nào?
. Ý nào nói đúng nhất nội dung chính của đoạn trích trên?
A. Thúy Kiều thuyết phục Thúc Sinh về quê để kết duyên vợ chồng.
B. Thúc Sinh quyết định đưa Kiều bỏ trốn.
C. Cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa Kiều và Thúc Sinh.
D. Kiều dặn dò Thúc Sinh trước khi chia tay.
. Cụm từ "một lòng" trong câu "Nàng rằng phận gái chữ tòng / Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi." là cụm từ gì?
. Trong đoạn trích trên, Thuý Kiều đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao?
. Nhận xét về nhân vật Thuý Kiều qua đoạn trích trên.
. Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học kinh nghiệm gì trong việc lựa chọn cách ứng xử phù hợp với hoàn cảnh sống? Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Đề 2
. Xác định biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn trích trên.
. Tìm từ láy trong đoạn trích trên.
. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
. Theo đoạn trích trên, vì sao Thúy Kiều muốn đi theo Từ Hải ngay cả khi Từ Hải mới chỉ có hai bàn tay trắng?
. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 - 12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của ước mơ trong cuộc sống con người.
Đề 3
. Những dấu hiệu nào giúp anh/chị nhận biết đoạn trích trên thuộc thể loại truyện thơ Nôm bác học?
. Nhân vật Thúy Kiều xuất hiện qua câu thơ nào trong đoạn trích trên?
. Lời nói của Thúy Kiều thể hiện phẩm chất gì của nhân vật?
. Hành động "Lên núi vọng phu" của Thúy Kiều cho thấy tâm trạng gì của nhân vật?
. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: "Thúy Kiều mang vẻ đẹp của người phụ nữ đương thời"?
Đề 4
. Hãy nêu tên một số tác phẩm văn chương Việt Nam mà anh/chị biết cũng xây dựng hình tượng người phụ nữ với những phẩm chất tốt đẹp như nhân vật Thúy Kiều.
. Trong đoạn trích trên, Thúy Kiều đã nói với Từ Hải về thân phận của mình qua những câu thơ nào?
. Trong đoạn trích trên, Thúy Kiều đã dùng những từ ngữ nào để nói về thân phận của mình?
. Qua đoạn trích trên, hãy nêu nhận xét của anh/chị về nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.
Đề 5
. Đoạn trích trên nằm ở phần nào của Truyện Kiều?
. Trong đoạn trích trên, Thúy Kiều đã dùng những từ ngữ nào để nói về thân phận của mình?
. Trong đoạn trích trên, Thúy Kiều đã nói với Từ Hải điều gì?
. Qua đoạn trích trên, hãy nêu nhận xét của anh/chị về nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.
Đề 6
. Đoạn trích trên nằm ở phần nào của Truyện Kiều?
. Trong đoạn trích trên, Thúy Kiều đã dùng những từ ngữ nào để nói về thân phận của mình?
. Trong đoạn trích trên, Thúy Kiều đã nói với Từ Hải điều gì?
. Qua đoạn trích trên, hãy nêu nhận xét của anh/chị về nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.